Điều trị thành công bệnh nhân ung thư đại tràng di căn gan, phổi tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai

Ngày đăng: 30/11/2016 Lượt xem 9203

GS. TS. Mai Trọng Khoa, TS. Phạm Văn Thái, BSNT Nguyễn Đức Luân

 Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chuẩn ung thư đại trực tràng (UTĐTT) theo tuổi là 7,5/100000 dân, đứng hàng thứ năm trong các bệnh ung thư của cả 2 giới. Nguyên nhân gây bệnh UTĐTT chưa rõ. Một số yếu tố nguy cơ là: chế độ ăn ít rau, nhiều chất béo, mắc các bệnh lý đại - trực tràng: viêm loét mạn tính, polyp, bệnh Crohn, bệnh đa polyp đại trực tràng...

Trong các loại ung thư đường tiêu hoá, thì ung thư đại trực tràng là loại ung thư có liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ gây bệnh cũng như các yếu tố di truyền. Bệnh nếu được chẩn đoán sớm thì tiên lượng tốt, có thể khỏi bệnh hoàn toàn, do vậy việc sàng lọc, chẩn đoán sớm đóng vai trò quan trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Khi bệnh ở giai đoạn sớm phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Các phương pháp: hóa trị, điều trị đích trong bệnh ung thư đại trực tràng thường được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, đã có di căn xa. Việc sử dụng các thuốc điều trị đích (các kháng thể đơn dòng như: Bevacizumab, Cetuximab…) kết hợp với hóa trị cho các bệnh nhân UTĐTT giai đoạn di căn (bước 1, bước 2) đã giúp tăng thời gian sống thêm và chất lượng sống cho người bệnh. Tuy nhiên với những trường hợp bệnh nhân không có điều kiện kinh tế thì hóa chất vẫn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu 1 trường hợp bệnh nhân ung thư đại tràng sigma di căn phổi, gan đa ổ đã được điều trị hiệu quả bằng hóa trị.

Bệnh cảnh:

  • Họ tên BN: N.T.H.N, nữ 63 tuổi
  • Địa chỉ: Ninh Bình
  • Nghề nghiệp: Nông dân
  • Lý do vào viện: Đại tiện phân nhầy máu

Bệnh sử: Bệnh diễn biến trước ngày vào viện 2 tháng, thỉnh thoáng rối loạn tiêu hóa (lúc lỏng, lúc táo), bệnh nhân không đi khám và điều trị. Gần đây, bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu đại tiện phân nhầy máu, mệt mỏi ăn kém, gầy sút 5 kg/ 2 tháng. Bệnh nhân vào Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để khám bệnh và điều trị.

Tiền sử:

  • Tiền sử bản thân: khỏe mạnh.
  • Không có tiền sử dị ứng
  • Không hút thuốc lá.
  • Tiền sử gia đình: không ai bị ung thư.

Khám lúc vào viện:

  • Tỉnh, thể trạng gầy, cao 157cm, nặng 47kg
  • Không phù, không xuất huyết dưới da
  • Hạch ngoại vi không sờ thấy
  • Bụng mềm, không thấy khối bất thường.
  • Tim: Nhịp đều 80CK/phút, không có tiếng thổi bệnh lý
  • Phổi: Rì rào phế nang rõ, không có rale
  • Các cơ quan bộ phận khác chưa có gì đặc biệt

Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:

  • Công thức máu: bình thường.
  • Sinh hóa máu: chức năng gan, chức năng thận trong giới hạn bình thường.
  • Chất chỉ điểm ung thư (Tumor markers): CEA tăng cao: 1000 (ng/ml).
  • Vi sinh: HbsAg (-), HCV (-)
  • Đông máu cơ bản: bình thường

Nội soi đại trực tràng: Khối u sùi loét vùng đại tràng xích ma gây chít hẹp lòng đại tràng, máy soi không qua được (hình 1).

Sinh thiết tổn thương làm mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa.

Hinh 1

Hình 1: Hình ảnh khối u sùi loét vùng đại tràng sigma gây chít hẹp lòng đại tràng, máy soi không qua được (mũi tên vàng).

Chụp CT ổ bụng: Khối u đại tràng 2x3cm, và nhiều nốt di căn gan phải và trái, kích thước từ 1-2cm (hình 2a, 2b).

Hinh 2a

Hình 2a: Hình ảnh chụp CT ổ bụng thấy khối u đại tràng 2x3 cm (vòng tròn đỏ).

Hinh 2b

Hình 2b: Hình ảnh chụp CT ổ bụng thấy nhiều nốt di căn gan phải và trái, kích thước từ 1-2cm (mũi tên vàng).

Chụp X quang tim phổi: Nhiều đám mờ thùy dưới phổi phải (vòng tròn vàng).

Hinh 3

Hình 3: Hình ảnh chụp X-quang ngực cho thấy nhiều đám mờ thùy dưới phổi phải, theo dõi tổn thương thứ phát.

Chụp CT lồng ngực: Nhiều nốt rải rác di căn phổi 2 bên , kích thước từ 0,5-1cm.

Hinh 4 

Hình 4: Hình ảnh CT ngực thấy Nhiều nốt rải rác di căn phổi 2 bên , kích thước từ 0,5-1cm.

Chụp cộng hưởng từ sọ não: không thấy hình ảnh bất thường.

Xạ hình xương: không thấy tổn thương xương.

Tóm lại:

  • Bệnh nhân nữ, 63 tuổi, vào viện vì đại tiện phân nhầy máu
  • Chẩn đoán xác định: Ung thư đại tràng sigma di căn phổi, gan đa ổ.
  • Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa
  • Xử trí: Hóa chất toàn thân: phác đồ FOLFIRI. Tuy nhiên sau 2 chu kỳ, xuất hiện hạ bạch cầu độ 3. Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kích bạch cầu, sau khi tình trạng toàn thân ổn định, Bệnh nhân được chuyển phác đồ CapeOX:

+ Oxaliplatin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Capecitabin (Xeloda): 850mg/m2, uống 2 lần/ngày từ ngày 1 đến ngày 14.

  • Bệnh nhân được điều trị phác đồ CapeOX x 10 chu kỳ.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 9 THÁNG.

Lâm sàng

  • Bệnh nhân tỉnh
  • Thể trạng tốt, tăng 2kg, PS:0
  • Sinh hoạt bình thường
  • Không đại tiện phân nhầy máu.
  • Không còn rối loạn tiêu hóa.

Công thức máu: trong giới hạn bình thường, không còn thiếu máu

Hóa sinh máu: chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường

Chất chỉ điểm u: giảm rõ rệt và nằm trong giới hạn bình thường với: CEA: 5ng/ml (Trước điều trị CEA là 1000ng/ml).

Nội soi đại trực tràng: không thấy u.

Hinh 5

Hình 5: Hình ảnh nội soi đại trực tràng không thấy khối u

 Chụp CT ổ bụng: không thấy tổn thương

Hinh 6

Hình 6: Hình ảnh chụp CT bụng không thấy tổn thương di căn gan.

Chụp X-quang ngực và CT lồng ngực: tổn thương di căn phổi phải đã biến mất hoàn toàn.

Hinh 7

Hình 7: hình ảnh chụp X-quang ngực và CT ngực cho thấy không thấy tổn thương phổi.

So sánh trước và sau điều trị:

Lâm sàng:

  • Trước điều trị: Mệt mỏi, chán ăn, gày sút 5kg, rối loạn tiêu hóa, đại tiện phân nhầy máu.
  • Sau điều trị: Tăng 2kg, PS: 0, sinh hoạt làm việc bình thường, hết rối loạn tiêu hóa, hết đại tiện phân nhày máu.

Hình ảnh nội soi đại trực tràng trước và sau điều trị 9 tháng:

Hinh 8

Hình ảnh CT bụng trước và sau điều trị 9 tháng:

Hinh 9

So sánh hình ảnh chụp X-quang và CT ngực trước và sau điều trị 9 tháng:

Hinh 10

KẾT LUẬN

  • Bệnh đáp ứng hoàn toàn.
  • Các triệu chứng lâm sàng được cải thiện tốt
  • Capecitabine là thuốc hóa chất đường uống có hiệu quả trong điều trị ung thư đại tràng giai đoạn muộn (di căn xa).
  • Phác đồ CapeOX đã giúp kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển, sống thêm toàn bộ.
  • Capecitabine thích hợp với bệnh nhân già, yếu, có tác dụng phụ và không có điều kiện kinh tế dùng các thuốc điều trị đích.

Tin liên quan