Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu, bệnh viện bạch mai

Ngày đăng: 27/05/2016 Lượt xem 5432

GS.TS. Mai Trọng Khoa, TS. Phạm Cẩm Phương, BSNT. Lê Viết Nam

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là một trong những bệnh ung thư đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc tại Việt Nam, bệnh nhân thường vào viện khi bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV). Các phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, sinh học. Lựa chọn và lập kế hoạch điều trị phụ thuộc thể trạng, giai đoạn bệnh và mô học của từng bệnh nhân. Đối với UTPKTBN giai đoạn tiến xa, điều trị chủ yếu dùng các phương pháp toàn thân như hóa chất, điều trị đích.

Điều trị hóa chất phù hợp với bệnh nhân thể trạng khỏe, loại biểu mô tuyến nhưng không có đột biến gen EGFR, ung thư loại tế bào vảy… Các phác đồ hóa chất thường dùng là phác đồ phối hợp platinium (Cisplatin, Carboplatin) với nhóm Taxane (Paclitaxel, Docetaxel), Gemcitabine, Etoposide, Vinorelbine, Pemetrexed… Pemetrexed là thuốc hóa chất mới được minh chứng có hiệu quả tốt, ít tác dụng phụ trong điều trị ung thư phổi giai đoạn tiến xa.

Pemetrexed được chỉ định điều trị bước 1, điều trị bước 2, điều trị duy trì (điều trị duy trì liên tục hoặc duy trì chuyển đổi) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, không tế bào vảy giai đoạn tiến xa. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Pemetrexed giúp kéo dài thời gian sống còn toàn bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống trong điều trị duy trì ung thư phổi không tế bào nhỏ, không tế bào vảy giai đoạn tiến xa.

Chúng tôi xin trình bày một trường hợp lâm sàng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn sử dụng Pemetrexed tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai:

Bệnh cảnh: Bệnh nhân Bùi Hữu Th., nam, 77 tuổi, nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai ngày 1/10/2015 vì khó thở.

Bệnh sử: 2 tuần trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện khó thở khi gắng sức, đau tức ngực trái. Bệnh nhân đi khám chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực có u phổi trái và tràn dịch màng phổi trái. Bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.

Tiền sử:

  • Bản thân: Tăng huyết áp, đang điều trị Atenolon 5mg/ngày.
  • Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:

  • Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
  • Thể trạng gầy: chiều cao 165cm, cân nặng 57kg.
  • Da niêm mạc nhợt nhẹ.
  • Hạch thượng đòn trái kích thước 1,5cm, mật độ chắc, di động.
  • Tim: 80 chu kỳ/phút, tiếng tim T1,T2 rõ, không có tiếng bất thường.
  • Phổi: Rì rào phế nang rõ, không có rales. Hội chứng 3 giảm đáy phổi trái.
  • Cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường.
Xét ngiệm máu:
  • Công thức máu, đông máu cơ bản: Bình thường.
  • Sinh hóa máu: chức năng gan thận, điện giải đồ: Bình thường.
  • Virus: HIV, HbsAg: Âm tính.
  • Chỉ điểm u: CEA: 98,5ng/ml; CA 19-9: 30,82UI/ml.
  • Chụp X-quang ngực: Hình ảnh u thùy dưới phổi trái, tràn dịch màng phổi trái.

h1

Hình 1: Hình ảnh X quang ngực thẳng, nghiêng: U thùy dưới phổi trái, tràn dịch màng phổi trái

- Nội soi phế quản: Thâm nhiễm và chít hẹp phế quản gốc trái, sinh thiết tổn thương.

h2

Hình 2: Hình ảnh nội soi phế quản

- Kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến, xét nghiệm không có đột biến gen EGFR.

-  Chụp cộng hưởng từ sọ não: Bình thường.

h3

Hình 3: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não bình thường

 - Chụp PET/CT đánh giá:

+ Nhu mô thùy dưới phổi trái có khối kích thước 69x75x78mm tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=25,13. Dày toàn bộ màng phổi trái, max SUV=10,15. Dịch màng phổi trái.

+ Hạch trung thất kích thước lớn nhất kích thước 2,6cm, max SUV=10,21.

+ Hạch thượng đòn trái kích thước 26x16x21mm, max SUV=10,21.

+ Hạch cạnh động mạch chủ bụng kích thước 1,2cm, max SUV=7,31.

h4a

h4b

h4c 

Hình 4: Hình ảnh PET/CT trước điều trị: U thùy dưới phổi trái, di căn hạch trung thất, hạch thượng đòn, hạch ổ bụng, màng phổi.

- Chẩn đoán: Ung thư phổi trái loại biểu mô tuyến di căn màng phổi, di căn hạch, T4N3M1, giai đoạn IV, đột biến EGFR (-)/Cao huyết áp.

-  Điều trị:

+ Chọc hút dịch màng phổi trái.

+ Tiếp tục điều trị thuốc hạ huyết áp.

+ Hóa chất phác đồ Pemetrexed + Carboplatin + Bevacizumab, chu kỳ 21 ngày.

+ Sau điều trị 6 chu kỳ hóa chất:

 Lâm sàng:

  • Bệnh nhân ổn định.
  •   Không khó thở.
  •   Đỡ đau ngực.


 Từ sau điều trị 2 chu kỳ hóa chất bệnh nhân không phải chọc hút dịch màng phổi.

  Xét nghiệm chỉ điểm u: CEA: 8,26ng/ml.

- Chụp PET/CT đánh giá sau điều trị:

+ Nhu mô phổi trái có khối kích thước 29x33x46mm, max SUV= 8,25.

+ Hạch trung thất tăng hấp thu FDG.

+ Dịch màng phổi trái dày 1cm không tăng hấp thu FDG.

h5a

h5b

h5c

Kết luận:

 -          Bệnh nhân nam 78 tuổi.

 -          Chẩn doán: Ung thư phổi trái di căn màng phổi, di căn hạch T4N3M1, giai đoạn 4/Cao huyết áp.

 -          Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến, không có đột biến gen EGFR.

 -          Điều trị hóa chất phác đồ Pemetrexed + Carboplatin + Bevacizumab.

 -          Sau 6 chu kỳ: Bệnh đáp ứng một phần.

 Hiện tại: Bệnh nhân đang được điều trị duy trì hóa chất phác đồ Pemetrexed + Bevacizumab và tiếp tục theo dõi, điều trị thuốc hạ huyết áp. Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.

Tin liên quan