Bệnh ung thư bàng quang hay gặp ở nam giới, đứng vị trí thứ 4 trong các bệnh ung thư của nam giới. Bệnh ít gặp hơn ở nữ giới, đứng vị trí thứ 9 trong các bệnh ung thư ở nữ.
Bệnh ung thư bàng quang có liên quan trực tiếp tới vai trò của thuốc lá và các yếu tố khác như: Nhiễm ký sinh trùng (Bilharziose). Các bệnh nghề nghiệp (B Naphtylamine).
Hơn 90% ung thư bàng quang là loại ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, ít gặp hơn là ung thư biểu mô gai và ung thư biểu mô tuyến.
Triệu chứng bệnh ung thư bàng quang thời kỳ đầu
Tiểu ra máu: Đây là đặc điểm rõ nhất của bệnh ung thư bàng quang.
Phần lớn là nước tiểu hoàn toàn pha lẫn máu. Một số ít tiểu rồi, gần cuối mới có vài giọt nước tiểu có máu, hoặc ngay sau khi bắt đầu tiểu, nước tiểu có vài giọt lẫn máu rồi phần dưới tiểu sau không có.
Không đau đớn: Nước tiểu lẫn lộn máu nhưng không có cảm giác đau đớn, đây là dấu hiệu đặc thù của bệnh ung thư đường tiết niệu và phần nhiều là ung thư bàng quang.
Xuất hiện gián đoạn: Đột nhiên phát sinh và đột nhiên biến mất. Đặc điểm là xuất hiện trở đi trở lại nhiều lần.
Đi tiểu rất khó khăn hoặc trong lúc tiểu, chợt bị gián đoạn giữa chừng. Thường thấy ở cửa bàng quang sinh trưởng khối u có rễ và bên trong bàng quang xuất huyết lượng rất nhiều, hình thành các cục máu làm tắc nghẽn cửa bàng quang.
Tiểu nhiều lần, tiểu gắt, tiểu đau... do triệu chứng bàng quang bị kích thích cho đến khối u ở bụng dưới. Rất ít bệnh nhân nhận biết mà sớm điều trị trong thời kỳ đầu này, đại đa số khi biết được thì đã vào thời kỳ cuối của bệnh ung thư bàng quang.
Đông y điều trị ung thư bàng quang
Theo y học cổ truyền bệnh ung thư bàng quang, được xếp vào loại “niệu huyết” (đái ra máu). Nguyên nhân bên ngoài là do nhiễm thấp nhiệt tà độc, hoặc phong tà nhập vào mạch thiếu âm. Nguyên nhân bên trong là thận khí không đủ, không thể tiếp thu huyết được, hoặc là do khí huyết bên trong quá suy không thể thống lãnh được huyết.
Y học cổ truyền dùng nguyên tắc chữa trị bệnh này là ích khí tư thận, thu liễm nhiễm huyết, thanh nhiệt lợi thấp. Giải độc thông lâm, thanh nhiệt giải độc, khứ ứ thông lâm...
Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu thuật và xạ trị sớm, sau đó kết hợp dùng y học cổ truyền điều trị.
Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt.
Thể thấp nhiệt hóa hỏa:
Triệu chứng chủ yếu: Huyết niệu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt khô, mạch huyền sác.
Phép trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
Bài thuốc: Tiểu kế (nửa sống nửa sao) 10g, bồ hoàng (nửa sống nửa sao) 10g, sinh địa 12g, hoàng bá 12g, bạch mao căn 12g, ích mẫu 12g, đơn bì 12g, đại hoàng 6g, xích thược 12g, thổ phục linh 12g, đạm trúc diệp 12g, bạch vi 12g, xa tiền thảo (tươi) 12g, chi tử 12g, hoạt thạch 20g.
Thấp nhiệt ở hạ tiêu:
Triệu chứng chủ yếu: Huyết niệu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới, đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền sác.
Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc: Long đởm thảo 12g, chi tử (sao) 12g, hoàng cầm 12g, sài hồ 12g, sinh địa 12g, xa tiền thảo 12g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, biển súc 10g, cù mạch 10g, hoạt thạch 20g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, bạch anh 12g, bán chi liên 12g, thổ phục linh 12g.
Thể âm hư thấp nhiệt:
Triệu chứng chủ yếu: Bệnh lâu ngày, mất máu thương âm, chóng mặt, tai ù, lưng gối mỏi đau, lòng bàn chân, bàn tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt chiều, huyết niệu nhiều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch huyền tế sác.
Phép trị: Tư âm thanh nhiệt lợi thấp.
Bài thuốc: Sinh địa 20g, hoài sơn 12g, sơn thù 10g, bạch linh 12g, đơn bì 12g, trạch tả 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, tang ký sinh 12g, nữ trinh tử 12g, hạn liên thảo 12g, ích mẫu thảo 12g, bạch mao căn 12g, quy bản 16g.
Các bài thuốc trên sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 - 4 lần trong ngày. Uống liên tục 21 ngày.