* Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
** Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa
Xương là cơ quan hay bị di căn nhất trong vị trí di căn của phần lớn các loại ung thư ở cả bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ. Các loại ung thư thường di căn và nhanh chóng di căn xương là: ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư thận, ung thư tuyến giáp, u lympho ác tính… Khoảng 75% các bệnh nhân ung thư khi bị di căn xương có biểu hiện chính là đau. Nhiều khi chính triệu chứng đau này khiến cho bệnh nhân đi bệnh viện khám bệnh và phát hiện ra bị ung thư di căn xương.
Dưới đây là một ca lâm sàng điển hình về bệnh nhân ung thư di căn xương:
Bệnh nhân Nguyễn V. Q., nam, 35 tuổi đi khám bệnh vì đau khớp háng trái vào tháng 3/2019. Tại bệnh viện tuyến cơ sở bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm khớp háng trái và được điều trị kháng sinh, chống viêm nhưng không đỡ đau. Đến tháng 4/2019, bên cạnh triệu chứng đau khớp háng trái ngày càng tăng làm bệnh nhân hạn chế đi vận động chân trái và đi lại khó khăn, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng: nổi hạch bẹn trái, hay vã mồ hôi, sốt nhẹ về chiều. Bệnh nhân tới Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai khám và nhập viện để tiến hành làm các xét nghiệm chẩn đoán. Bệnh nhân được sinh thiết hạch bẹn trái, kết quả mô bệnh học là u lymphoma ác tính không Hodgkin tế bào B hỗn hợp tế bào lớn và nhỏ, CD 20 dương tính. Bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT toàn thân để đánh giá các tổn thương và giai đoạn bệnh.
Hình ảnh PET/CT tháng 4/2019 cho thấy: Nhiều hạch ổ bụng dọc cơ thắt lưng chậu, hạch hố chậu trái, nhiều hạch bẹn trái, hạch kích thước lớn nhất: 4,1x3,5x3,4cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=13,13. Nhiều ổ tổn thương ở xương sọ, đốt sống cổ C2, các đốt sống ngực D4, D5, D7, D8, D12; các đốt sống thắt lưng L2, L4; xương cùng S1; xương cánh chậu phải, tủy xương cánh tay phải; xương sườn số 9; xương đòn phải; xương ức; tổn thương xương chậu trái có khối xâm lấn cổ xương đùi trái và phần mềm xung quanh, kích thước: 13,3x8,1cm, max SUV=12,7 (hình 1).
Hình 1: Hình ảnh PET/CT: các hạch tăng hấp thu FDG (vòng tròn màu đỏ); các tổn thương xương tăng hấp thu FDG (vòng tròn màu vàng)
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: U lympho ác tính không Hodgkin tế bào B giai đoạn IV, có xét nghiệm CD 20 dương tính.
Bệnh nhân được tiến hành điều trị hoá chất phác đồ CHOP kết hợp kháng thể đơn dòng Rituximab; thuốc chống hủy xương: Zometa 4mg, truyền tĩnh mạch mỗi 28 ngày; thuốc giảm đau, các thuốc nâng cao thể trạng.
Sau 6 chu kỳ hoá chất, triệu chứng đau khớp háng trái đã giảm đau nhiều, bệnh nhân vận động dễ dàng hơn và đi lại được.
Bệnh nhân được chụp PET/CT lần hai để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả PET/CT: Hạch dọc động mạch chủ bụng, bẹn trái, hạch kích thước lớn nhất:1,1x1,2cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=6,03; hạch vùng hố chậu trái, hạch kích thước lớn nhất: 3,2x2,1x2 cm, max SUV=10,34; tổn thương xương chậu trái, phá hủy xương xâm lấn phần mềm xung quanh, max SUV=6,84 (hình 2). So với hình ảnh chụp PET/CT trước điều trị: số lượng hạch, kích thước hạch và mức độ tăng hấp thu FDG đều giảm, số lượng tổn thương các xương và mức độ tăng hấp thu FDG đều giảm mạnh.
Hình 2: Hình ảnh PET/CT sau điều trị 6 chu kỳ hoá chất: hạch (vòng tròn màu đỏ), tổn thương xương (vòng tròn màu vàng)
So sánh trước và sau 04 tháng điều trị:
Đặc điểm | Trước điều trị | Sau 04 tháng điều trị |
Lâm sàng | Đau khớp háng, yếu chân trái, hạch bẹn nóng đỏ. | Giảm đau, đi lại làm việc được, hạch bẹn hết nóng đỏ. |
Nhiều hạch chậu, ổ bụng | Kích thước lớn nhất:4,1x3,5cm, Max SUV=13,13 | Kích thước lớn nhất: 3,2x2,1cm, Max SUV=10,34 |
Tổn thương xương | Đa ổ: các đốt sống, xương cánh tay, các xương sườn, xương ức, xương chậu trái Max SUV=12,7 | Di căn xương đa ổ nhỏ không thấy. Tổn thương xương cánh chậu trái Max SUV=6,84 |
So sánh hình ảnh PET/CT trước và sau điều trị:
Trước điều trị Sau điều trị
Hình 3: Hình ảnh PET/CT trước và sau điều trị: các tổn thương giảm hoặc biến mất, giảm mức độ hấp thu FDG.
Một vài nét về ung thư di căn xương:
- Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào.Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạnđộ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể.
- Di căn xương: u phát triển trong cấu trúc xương do các tế bào ung thư từ nơi khác di chuyển đến theo đường mạch máu, bạch huyết hoặc cơ chế khác.
- Một số ung thư di căn xương thường gặp: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư phổi…
- Vị trí di căn xương: cột sống, xương chậu, đùi ...
- Biến chứng của di căn xương: Đau, gãy xương bệnh lý, tăng canxi huyết...
- Chụp cắt lớp vi tính (Computer Tomography) và cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging): cho thấy hình ảnh phá hủy xương, tiêu xương, đám mờ trong xương. Có thể phát hiện được với kích thước thường từ 1cm trở lên.
- Xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP: khảo sát được toàn bộ hệ thống xương. Tổn thương di căn xương là hình ảnh tăng hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ đơn ổ hoặc đa ổ trên hệ thống xương (hình 4). Phát hiện sớm hơn dấu hiệu bệnh lý trên hình ảnh X-quang 6 – 12 tháng.
Hình 4: Hình ảnh xạ hình xương toàn thân cho thấy tổn thương di căn xương đa ổ
- Chụp PET/CT với 18F- fluorodeoxyglucose : Tổn thương di căn xương là hình ảnh tăng hấp thu 18F- fluorodeoxyglucose đơn ổ hoặc đa ổ trên hệ thống xương. Phát hiện di căn xương ở giai đoạn rất sớm, giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh và có phương pháp điều trị đúng, hiệu quả.
Các phương pháp điều trị ung thư di căn xương:
- Điều trị toàn thân: Hóa trị, thuốc chống huỷ xương, thuốc nội khoa (giảm đau)
- Phẫu thuật: giải chèn ép tủy sống, làm mô bệnh học
- Xạ trị giảm đau. Có thể xạ trị chiếu ngoài bằng máy xạ trị gia tốc với những tổn thương di căn xương đơn ổ. Có thể xạ trị chiếu trong bằng thuốc phóng xạ P-32 với những tổn thương di căn xương đa ổ.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn