Ca lâm sàng:Chẩn đoán ung thư phổi di căn xương đa ổ ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi

Ngày đăng: 12/06/2023 Lượt xem 3436

Ca lâm sàng:Chẩn đoán ung thư phổi di căn xương đa ổ ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi

 

GS.TS. Mai Trọng Khoa1,2, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương1,2, BSCKII. Lê Viết Nam1, SV. Nguyễn Trọng Thắng2.

1: Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh Viện Bạch Mai

2: Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

 Theo GLOBOCAN 2020, trên thế giới, ung thư phổi đứng đầu về số ca mắc mới ở nam giới với hơn 1.400.000 ca, đứng thứ ba về số ca mắc mới ở nữ giới với gần 771.000 ca. Việt Nam cũng là nước có tỉ lệ mắc và tử vong do ung thư phổi rất cao. Năm 2020, tỉ lệ mắc mới và tử vong do ung thư phổi đứng thứ 2 ở cả 2 giới, với 14,4% tỉ lệ mắc mới, 19,4% tỉ lệ tử vong. Ung thư phổi thường gặp ở người lớn tuổi, 90% các ca ung thư phổi được chẩn đoán sau tuổi 55, tuổi trung bình mắc ung thư phổi là 70. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở nam giới cao hơn gấp 2 lần so với ở nữ giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mô hình ung thư phổi ở các nước phát triển đang thay đổi. Với việc kiểm soát phần nào vấn nạn hút thuốc, tỷ lệ mắc mới và tử vong ở nhóm nam giới cao tuổi bắt đầu có xu hướng giảm sau nhiều thập kỷ tăng đạt đỉnh. Cùng với đó, ở hầu hết các quốc gia, tỷ lệ này ở nữ giới vẫn tiếp tục tăng, đang gần bằng hoặc bằng tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới tại các quốc gia Châu Âu, Bắc Mỹ. Thậm chí tại một số nước như Đan Mạch, Iceland, Thuỵ Điển, tỷ lệ này ở nữ giới còn nhỉnh hơn. Trong đó, các nhóm nghiên cứu đã nhận thấy nhóm đối tượng nữ giới trẻ tuổi vốn trước đây có tỷ lệ mắc rất thấp thì hiện nay tỷ lệ mắc đang ngày càng tăng.

Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu một ca lâm sàng về ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có di căn xương đa ổ ở một bệnh nhân nữ trẻ tuổi, được điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai.

 Ca lâm sàng:

Họ và tên: N.T.H
Giới: Nữ
Tuổi: 38

Địa chỉ: Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Nghề nghiệp: Công nhân

Ngày vào viện: 29/12/2022

Lý do vào viện: Đau lưng

Tiền sử: Khoẻ mạnh, Gia đình không có ai hút thuốc

Bệnh sử:

Cách vào viện 8 tháng, khi đang trong tháng thứ 3 của thai kỳ, bệnh nhân xuất hiện đau âm ỉ vùng lưng, lan xuống mông, đau tăng dần, bệnh nhân không đi khám, không tự điều trị gì. 6 tháng sau, ngay sau khi sinh, bệnh nhân đau dữ dội, liên tục, hạn chế vận động nhiều vùng lưng,mông, kèm ho khan nhiều về đêm. Bệnh nhân nhập bệnh viện Bạch Mai.

Khám vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, Glasgow 15đ

Đau kèm hạn chế vận động nhiều vùng lưng, mông

Hạch thượng đòn trái kích thước 1x1,5cm, mật độ chắc, không di động

Rì rào phế nang rõ và đều 2 bên, không rales

Các cơ quan khác không phát hiện bất thường.

Cận lâm sàng:

-Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Hình ảnh khối mờ trung tâm thuỳ trên phổi trái kích thước 22x32mm, bờ tua gai, xâm lấn trung thất, phế quản gốc

3713 anh 1

Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Khối mờ trung tâm thuỳ trên phổi trái (vòng tròn màu vàng)

- Xét nghiệm: chất chỉ điểm khối u tăngnhẹ: CEA: 5,85 ng/mL; Cyfra 21-1: 3,77 ng/mL

- Bệnh nhân được sinh thiết hạch cổ tráiđể làm xét nghiệm mô bệnh học, kết quả là: Ung thư biểu mô tuyến di căn hạch, nguyên phát tại phổi. Không có đột biến gen EGFR, ALK, không có bộc lộ PD-L1

- Chụp cộng hưởng từ sọ não: Không thấy tổn thương thứ phát tại não.

3713 anh 2

Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não

- Bệnh nhân được chỉ định chụp PET-CT để đánh giá đầy đủ toàn bộ tổn thương cũng như phục vụ chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh, kết quả cho thấy:

  • Hạch góc hàm phải, hạch thượng đòn trái, tăng chuyển hoá FDG. Hạch lớn nhất kích thước 26x28mm (SUV max: 12,26)
  • Khối mờ trung tâm thuỳ trên phổi phải kích thước 22x32mm, bờ tua gai, xâm lấn trung thất, phế quản gốc, tăng chuyển hoá FDG (SUV max: 14,77)
  • Nhiều hạch cửa sổ chủ phổi, rốn phổi trái dính với nhau thành khối, tăng chuyển hoá FDG. Hạch lớn nhất kích thước 27x33mm (SUV max:11,05)
  • Tổn thương huỷ xương, đặc xương ở xương cánh tay và bả vai trái, rải rác xương cột sống, cung trước xương sườn 6 trái, xương chậu 2 bên

 3713 anh 3

 Hình 3.1: Hình ảnh chụp PET-CT toàn thân: khối u nguyên phát ở thuỳ trên phổi trái, nhiều hạch cửa sổ chủ phổi và rốn phổi trái, di căn xương đa ổ (mũi tên màu vàng)

3713 anh 4

Hình 3.2: Hình ảnh chụp PET-CT: Hạch thượng đòn trái kích thước 26x28mm (mũi tên màu vàng)

 3713 anh 5

 Hình 3.3: Hình ảnh chụp PET-CT: Khối mờ trung tâm thuỳ trên phổi trái kích thước 22x32mm, bờ tua gai, xâm lấn trung thất, phế quản gốc. Nhiều hạch cửa sổ chủ phổi, rốn phổi trái dính với nhau thành khối (mũi tên màu vàng)

 3713 anh 6

Hình 3.4: Hình ảnh PET-CT: Tổn thương huỷ xương, đặc xương rải rác xương xương cột sống, xương chậu 2 bên (mũi tên màu vàng)

 Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi trái biểu mô tuyến, di căn xương đa ổ, giai đoạn IV (T2N3M1).

Không có đột biến gen EGFR, ALK, không có bộc lộ PD-L1

 Hướng điều trị: Điều trị hoá chất toàn thânthuốc chống huỷ xương, giảm đau...

 Lời kết:

Ung thư phổi ở những bệnh nhân trẻ tuổi thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn hơn và có tiên lượng xấu hơn so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Theo nghiên cứu của Bailong Liu và cộng sự năm 2019 thì tỷ lệ chẩn đoán ung thư phổi khi bệnh đã ở giai đoạn IV ở người trẻ tuổi lên tới 49,21% và tỷ lệ tử vong sau 5 năm là 46,69%.

Do đó, với những đối tượng có yếu tố nguy cơ như sử dụng thuốc lá thường xuyên, tiền sử gia đình có người mắc ung thư phổi, môi trường làm việc phải tiếp xúc với tia xạ, khói bụi độc hại…. hoặc khi có triệu chứng nghi ngờ như ho ra máu, ho kéo dài không đáp ứng với thuốc giảm ho cần đi khám sàng lọc để phát hiện bệnh sớm.

 Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan