Case lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Ngày đăng: 25/12/2023 Lượt xem 635

Case lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

GS.TS. Mai Trọng Khoa1,2, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương1,2, BSNT. Phạm Minh Lanh1, SV. Phạm Minh Anh2, SV. Lê Viết Bách2, SV. Ngô Thị Linh Chi2.

1: Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh Viện Bạch Mai

2: Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

 Di căn não là vị trí di căn hay gặp và là yếu tố tiên lượng xấu cho các bệnh nhân ung thư. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư hay di căn não. Điều trị di căn não hiện nay có nhiều phương pháp bao gồm phẫu thuật, LITT, xạ toàn não, xạ phẫu với dao gamma hoặc SRS, điều trị triệu chứng với corticosteroid. Theo hướng dẫn ASCO-SNO-ASTRO 2022, xạ phẫu được ưu tiên cho những trường hợp khối u não dưới 4cm, là biện pháp kiểm soát khối u di căn não hiệu quả.

Dưới đây là 1 một trường hợp bệnh nhân ung thư phổi tiến triển di căn não đã được điều trị bằng dao gamma đáp ứng tốt tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.

Trường hợp bệnh nhân nam, 76 tuổi.

Năm 2014, bệnh nhân xuất hiện ho khan liên tục, sau ho khạc ra máu đỏ tươi số lượng ít, triệu chứng tăng dần, đi khám tại bệnh viện Bạch Mai được chụp cắt lớp lồng ngực phát hiện có tổn thương thùy dưới phổi trái kích thước 4,7x2,8 cm, thùy trên phổi trái có 2 nốt mờ kích thước 1,3cm và 1,0 cm.

Bệnh nhân được sinh thiết qua nội soi phế quản cho kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tế bào vảy không sừng hoá.

Xét nghiệm đột biến gen EGFR: không  đột biến.

Bệnh nhân được chụp PET/CT và cộng hưởng từ não đánh giá di căn xa, kết quả cho thấy: Hình ảnh khối u thùy dưới phổi trái tăng hấp thu FDG, di căn hạch cổ, di căn hạch trung thất, hạch rốn phổi trái.

3746 anh 1

Hình 1.Hình ảnh chụp PET/CT: Hình ảnh khối u thùy dưới phổi trái tăng hấp thu FDG kích thước 47x29 mm max SUV = 12,72, cạnh khối này sát màng phổi có khối kích thước 30mm max SUV = 6,78; hạch thượng đòn phải kích thước 1cm maxSUV = 3,47; hạch trước carina kích thước 1,2cm maxSUV = 3.39; hạch rốn phổi trái kích thước 0,9cm max SUV = 5,3.

Chẩn đoán: Ung thư biểu mô tế bào vảy không sừng hoá phổi tráidi căn hạch cổ đối bênT4N2M1. EGFR âm tính

Bệnh nhân được điều trị hóa chất, với paclitaxel – carboplatin. Sau 2 chu kỳ: bệnh nhân đáp ứng bệnh một phần, kích thước u giảm nhưng xuất hiện tác dụng không mong muốn là giảm tiểu cầu.

Sau đó bệnh nhân đã được chỉ định xạ trị vào tổn thương u. Hiện tại bệnh nhân đang được điều trị duy trì với vinorelbine.

Bệnh đáp ứng một phần với tổn thương thùy trên phổi trái giảmtừ 47x29mm xuống 28x21mm tăng hấp thu FDG, max SUV = 4,87 (trước điều trị: 12,7) và nốt mờ khối màng phổi kích thước giảm xuống còn 1,3cm, max SUV = 3,63. Hạch thượng đòn phải kích thước 0,8cm, max SUV = 3,57 (giảm so với hình chụp năm 2014).

3746 anh 23746 anh 3

3746 anh 43746 anh 53746 anh 7

Hình 2. Hình ảnh khối u và hạch năm 2015, tổn thương giảm so với 2014

Bệnh nhân tiếp tục theo dõi đến năm 2016 đột ngột xuất hiện khó đọc hiểu, không đau đầu, buồn nôn, không nhìn mờ, không yếu liệt. Bệnh nhân được nhập viện và được chụp cộng hưởng từ não cho thấy hình ảnh tổn thương di căn não vùng thái dương chẩm trái - vùng kiểm soát ngôn ngữ của bệnh nhân (hình 2).

3746 anh 8

Hình 3. Hình ảnh MRI nhu mô não vùng thái dương chẩm trái có tổn thương kích thước 18x8mm, phù não xung quanh (vùng khoanh tròn)

Sau khi hội chẩn, bệnh nhân được xạ phẫu bằng dao gamma.

Sau xạ phẫu, tình trạng khó phân tích chữ viết dần được cải thiện, bệnh nhân ổn định và tiếp tục duy trì và tiếp tục duy trì Vinorelbine.

Dưới đây là một số hình ảnh theo dõi trong quá trình điều trị

Thời điểm

Hình ảnh tổn thương phổi

Chú thích

2018

3746 anh 8b

 - Hình ảnh CT ngực: Các tổn thương xơ hóa phổi trái tăng dần,

- Hình ảnh PET/CT: có vùng kích thước 17x29 mm, tăng hấp thu (maxSUV: 3,1).

Vùng thượng đòn phải có vài hạch, hạch lớn nhất kích thước 6x9mm, tăng hấp thu FDG max SUV = 3,9.

Hình ảnh vài hạch, hạch lớn nhất kích thước 10x11mm, tăng hấp thu FDG (maxSUV: 4,9) rốn phổi trái.

2021

3746 anh 9

3746 anh 10

2022

 3746 anh 12

3746 anh 13

3846 anh 14

3746 anh 15

 3746 anh 16

Hình 4. Hình ảnh MRI sọ não: Tổn thương não đáp ứng không tiến triển, không ngấm thuốc.

Bệnh nhân tự ý bỏ thuốc từ tháng 2/2023, đến tháng 8/2023 xuất hiện đau đầu, mệt mỏi, chán ăn, đi khám lại được chụp MRI phát hiện tổn thương di căn não tái phát tại vị trí cũ.

 3746 anh 17

Hình 5. Tổn thương não năm 2023, ngấm thuốc sau tiêm.

Lời bàn: Trên đây là một bệnh nhân ung thư phổi di căn não đã được điều trị ổn định với thời gian đáp ứng lên đến 9 năm tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai.

Việc tuân thủ đúng phác đồ và liệu trình điều trị và áp dụng phác đồ phù hợp sẽ giúp làm chậm tiến triển bệnh, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Tuy nhiên, việc không tuân thủ phác đồ điều trị haowjc tùy tiện bỏ thuốc điều trị sẽ có nguy cơ tái phát và khiến bệnh nặng thêm, chi phí điều trị tăng lên nhưng hiệu quả điều trị lại thấp.

Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan