Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa, Sinh viên Lê Mỹ Hạnh
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Trần T. M. nữ, 73 tuổi. Địa chỉ: Đống Đa – Hà Nội.
Bệnh sử: Bệnh nhân nữ, 73 tuổi, tháng 7 năm 2017 do bệnh nhân có triệu chứng đi ngoài phân có nhầy máu, dùng thuốc đông y 1 tuần nhưng không đỡ. Bệnh nhân đi khám bệnh tại một bệnh viện ở Hà Nội, được nội soi đại tràng phát hiện khối u tại trực tràng, đã sinh thiết tổn thương, mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa. Bệnh nhân được đã được điều trị ngoại khoa cắt đoạn trực tràng và vét hạch. Sau mổ bệnh nhân ổn định.
Tiền sử:
- Viêm gan B
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường typ II
Ngày 13/10/2017, bệnh nhân được chuyển viện lên Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai để tiếp tục theo dõi và điều trị.
Phát hiện và điều trị ung thư trực tràng
Tháng 7/2017 bệnh nhân được tiến hành nội soi Đại – trực tràng, phát hiện polip to nghi ung thư, tiến hành sinh thiết.
Chẩn đoán mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa.
Sau khi có kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh, bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt trực tràng, vét hạch ngày 26/7/2017.
Xét nghiệm mô bệnh học sau mổ: ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa, di căn 1/13 hạch.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân tiếp tục điều trị ổn định tại viện, xuất viện ngày 16/8/2017 và điều trị thuốc tại nhà.
Phát hiện và điều trị ung thư vú
Ngày 13/10/2017, bệnh nhân được chuyển viện lên Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai để tiếp tục theo dõi và điều trị.
Khám lâm sàng
- Bệnh nhân tỉnh, không sốt
- Chiều cao: 150 cm, cân nặng: 34 kg, BMI: 15,1
- Da, niêm mạc hồng
- Tuyến giáp không to
- Khối u vú phải kích thước 1cm, hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Tim đều, T1, T2 rõ, 72 chu kỳ/phút
- Phổi rì rào phế nang rõ, không rales
- Bụng mềm, không chướng, gan lách không sờ thấy
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm:
Công thức máu: Bệnh nhân có thiếu máu nhẹ, các chỉ số khác ở trong giới hạn bình thường cụ thể: Hồng cầu: 3,62 T/L; Hb: 112 g/L; Tiểu cầu: 241 G/L; Bạch cầu: 9,83 G/L
Xét nghiệm Sinh hóa máu:
Glucose: 9,2mmol/L Ure: 4,6mmol/L Creatinin: 74 µm/L
Xét nghiệm miễn dịch:
Định lượng AFP: 2,86 ng/mL
Định lượng CEA: 7,76 ng/mL
Định lượng CA 19-9: 21,7U/mL
Kết quả cho thấy định lượng CEA tăng, định lượng AFP và CA 19-9 trong giới hạn bình thường.
Chụp PET/CT ngày 19/10/2017:
- Trên hình chụp PET/CT toàn thân với F-18 FDG của bệnh nhân thấy:
+ Hình ảnh niêm mạc đại tràng xuống –sigma tăng hấp thu FDG lan tỏa (nghĩ đến tổn thương viêm)
+ Hình ảnh khối tại tuyến giáp tăng hấp thu FDG nhẹ
+ Hình ảnh tổ chức vú phải tăng hấp thu FDG
+ Hình ảnh hạch rốn phổi phải tăng hấp thu FDG
+ Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F-18 FDG bất thường tại các vị trí khác trong cơ thể.
Hình 1: Hình ảnh chụp PET/CT (khối u tuyến giáp: mũi tên trắng; khối u tuyến vú (mũi tên vàng)
*Xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF âm tính
* Hình ảnh chụp X-quang vú cho thấy:
Vú phải: vị trí 5 giờ cách núm vú 1 cm có 2 khối giảm đậm độ kích thước 1,0x0,6 cm và 0,8 x 0,4 cm
Hình 2: Hình ảnh chụp X-quang vú hai bên: có khối u vú phảiBệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u vú phải dưới hướng dẫn của siêu âm.
Kết quả cho thấy:
- Xét nghiệm mô bệnh học : Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng hai phương pháp HE và PAS: 03 mảnh sinh thiết kim lấy vào mô tuyến vú có u. Tế bào u nhân lớn, tương đối đều nhau, ưa kiềm, hạt nhân nhỏ, bào tương hẹp, ít nhân chia, sắp xếp thành ống tuyến không đều nhau, dạng đặc, tại chỗ, nhiều vùng tế bào u xâm nhập trong mô đệm xơ viêm. Kết luận: Ung thư biểu mô ống xâm nhập độ I.
Song song với quá trình sinh thiết, bệnh nhân được siêu âm kĩ tuyến giáp hai bên cho thấy khối u tại thùy dưới phải tuyến giáp; xét nghiệm tế bào học khối u tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm: không có tế bào ác tính
Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật Patey vú phải (cắt toàn bộ tuyến vú và nạo vét hạch nách phải).
Mô bệnh học sau mổ: Ung thư biểu mô ống xâm nhập độ I; hạch nách không có tổn thương di căn; xét nghiệm hóa mô miễn dịch ER (+), PR(+), Ki67 (+5%), Her2(-)
Chẩn đoán bệnh: Ung thư trực tràng T3N1M0/Ung thư vú T1N0M0 /Tăng huyết áp/ Đáo tháo đường type II/ Viêm gan B
Sau phẫu thuật, sức khỏe bệnh nhân ổn định
Bệnh nhân được điều trị bổ trợ sau mổ, bên cạnh đó bệnh nhân tiếp tục được theo dõi và điều trị thuốc hạ huyết áp, hạ đường huyết và thuốc kháng virus viêm gan B.
Hiệu quả điều trị
Bệnh nhân đáp ứng điều trị tốt, tình trạng sức khỏe dần ổn định.
Trên hình ảnh chụp MSCT ổ bụng ngày 18/4/2018 không phát hiện có dấu hiệu bất thường. Lâm sàng bệnh nhân phục hồi tốt, sinh hoạt bình thường.
Hình 3: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng không thấy dấu hiệu bất thường
Hiện tại, gần hai năm sau điều trị hai loại ung thư, bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị, sức khỏe ổn định, ăn uống tốt, ngủ được, đại tiểu tiện bình thường. Cân nặng tăng từ 34kg lên 42kg, không phát hiện các tổn thương bất thường khác.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn