GS. TS. Mai Trọng Khoa, TS. Phạm Cẩm Phương, BSNT. Võ Thị Huyền Trang
Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Thị Ngọc L., nữ 72 tuổi, được chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai ngày 24/6/2014 từ một bệnh viện chuyên ngành Ung thư tại Hà nội vì lí do: Tiểu tiện ít, phù mặt và hai chi dưới
Bệnh sử: Bệnh nhân có tiền sử được chẩn đoán Ung thư cổ tử cung T3bNxM0, Giai đoạn IIIb, vào tháng 6/2014 tại một bệnh viện chuyên ngành ung thư ở Hà Nội. Bệnh nhân đã được xạ trị chiếu ngoài 2Gy/ngày x 4 ngày. Sau 4 ngày xạ trị, bệnh nhân xuất hiện tiểu tiện ít dần, số lượng 200ml/ngày. Kèm theo phù mặt và hai chi dưới, phù tăng dần. Bệnh nhân được chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai. Tại đây bệnh nhân được chẩn đoán suy thận cấp, trên bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung T3b Nx Mo đã xạ trị gia tốc. Sau đó bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu để điều trị tiếp.
Khám lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, ra nhầy máu âm đạo số lượng ít, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng vùng hạ vị và vùng mạng sườn hai bên, tiểu tiện với số lượng 200ml/ngày.
Da niêm mạc nhợt, phù mi mắt
Không xuất huyết dưới da
Phù nhẹ hai chi dưới, phù trắng, mềm, ấn lõm
Mạch: 90 lần/phút; Huyết áp: 140/80mmHg
Hạch ngoại vi không sờ thấy
Bụng mềm, không chướng, không có khối bất thường.
Gan lách không sờ thấy.
Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rale.
Nhịp tim đều 86 chu kỳ/phút; T1, T2 rõ, không có tiếng bất thường.
Thăm khám âm đạo-cổ tử cung: Âm hộ bình thường. Cổ tử cung xung huyết, có khối u sùi loét tại cổ tử cung.
Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
Xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Công thức máu: bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu với: Hồng cầu 3,63 T/l; Hemoglobin: 107g/l; Tiểu cầu: 388G/l; Bạch cầu: 8,78G/l; Bạch cầu trung tính: 67,5%
+ Sinh hoá máu (Suy thận cấp) : Ure: 32,9 mmol/l; Creatinin: 632 µmol/l; Na+: 139mmol/l; K+: 6,54 mmol/l; Cl-: 99mmol/l.
+ Chỉ điểm khối u CEA: 7,39ng/ml (tăng nhẹ)
Bệnh nhân được tiến hành điều trị thuốc lợi tiểu kèm theo chạy thận nhân tạo hai lần. Chức năng thận được cải thiện dần dần.
Đến ngày 25/6/2014 sau khi lọc máu lần 1: bệnh nhân đỡ mệt, đỡ buồn nôn, đỡ nôn, đỡ đau bụng, tiểu tiện với số lượng 500ml/ngày. Xét nghiệm sinh hoá máu (Đỡ suy thận hơn trước): Ure: 9,0 mmol/l; Creatinin: 254 µmol/l; Na+: 135mmol/l; K+:3,1mmol/l; Cl-: 97mmol/l.
Đến ngày 30/6/2014 sau khi lọc máu lần 2: bệnh nhân đỡ mệt, đỡ buồn nôn, đỡ nôn, đỡ đau bụng, tiểu tiện với số lượng 1000ml/ngày. Xét nghiệm sinh hoá máu (Đỡ suy thận hơn trước) : Ure: 24,7 mmol/l; Creatinin: 161 µmol/l; Na+: 134 mmol/l; K+:3,0 mmol/l; Cl-: 97 mmol/l.
Siêu âm thận tiết niệu: Hình ảnh giãn đài bể thận và niệu quản hai bên. Bàng quang dày thành không đều.
Hình 1. Hình ảnh siêu âm: giãn đài bể thận và niệu quản hai bên (mũi tên đỏ). Bàng quang dày thành không đều.
Siêu âm đầu dò âm đạo : Tử cung có khối 20x36mm, âm không đồng nhất, có tăng sinh mạch
Hình 2. Hình ảnh siêu âm: khối u tử cung-cổ tử cung (trong vòng tròn đỏ).
Bệnh nhân tiếp tục được dùng lợi tiểu, cân bằng nước-điện giải, nâng cao thể trạng trong các tuần tiếp theo
Đến ngày 3/7/2014: bệnh nhân đỡ mệt, đỡ buồn nôn, đỡ nôn, đỡ đau bụng, tiểu tiện với số lượng 1000ml/ngày. Xét nghiệm sinh hoá máu (đỡ suy thận) : Ure: 18,1 mmol/l; Creatinin: 109 µmol/l; Na+: 134 mmol/l; K+: 4 mmol/l; Cl-: 97 mmol/l.
Bệnh nhân được hội chẩn và quyết định điều trị xạ trị trở lại. Tuy nhiên cần chụp PET/CT để đánh giá tình trạng bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị gia tốc.
Bệnh nhân được điều trị lợi tiểu dạng tiêm sau đó chuyển dạng viên uống hàng ngày
Ngày 09/07/2014 bệnh nhân được chụp PET/CT, trên hình ảnh PET/CT cho thấy:
Có khối vùng thân và cổ tử cung tăng hấp thu F18- FDG mạnh, kích thước 2,0x1,4x1,5cm, max SUV 9,4. Dày thành dạ dày tăng hấp thu F18-FDG, nhiều nang thận phải. Ứ nước và giãn đài bể thận niệu quản hai bên, dày thành bàng quang theo dõi viêm bàng quang. Không có dịch, không có hạch ổ bụng. Gan không có tổn thương di căn.
Hình ảnh chụp PET/CT:
Hình 3. Hình ảnh chụp PET/CT: Nang thận phải (hình tròn đỏ), ứ nước đài bể thận hai bên, giãn niệu quản hai bên (mũi tên trắng)
Hình 4. Hình ảnh chụp PET/CT: khối u cổ và thân tử cung (hình tròn màu vàng), giãn niệu quản (mũi tên trắng)
Bệnh nhân được nội soi dạ dày: Có hình ảnh viêm dạ dày
Khi quyết định xạ trị trở lại bệnh nhân và gia đình rất lo lắng, chúng tôi đã động viên và giải thích cặn kẽ cho gia đình hướng điều trị xạ trị hiện nay là phù hợp nhất và hy vọng tình trạng suy thận sẽ tiếp tục được cải thiện thêm.
Bệnh nhân được tiến hành xạ trị gia tốc chiếu ngoài liều 50Gy, phân liều 2Gy/ngày.
Kết quả xạ trị sau 2 tuần: các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân cải thiện dần dần, bệnh nhân hết ra máu âm đạo, hết đau bụng, tiểu tiện nhiều. Chức năng thận cải thiện dần với Ure: 10,8 mmol/l; Creatinin: 109 µmol/l; Na+: 135 mmol/l; K+: 4,3 mmol/l; Cl-: 101 mmol/l.
Đến ngày 26/8/2014 tình trạng suy thận của bệnh nhân được cải thiện hoàn toàn, chúng tôi đã tiến hành hội chẩn và quyết định điều trị tiếp cho bệnh nhân bằng hoá chất phác đồ PC (Paclitaxel + Carboplatin).
Xét nghiệm công thức máu và sinh hoá máu trước truyền hoá chất (hết thiếu máu, hết suy thận) với:
- Hồng cầu 4,3 T/l; Hemoglobin: 122g/l; Tiểu cầu: 323G/l; Bạch cầu: 9,55G/l; Bạch cầu trung tính: 4,63 G/l.
- Ure: 8,2 mmol/l; Creatinin: 83 µmol/l; Na+: 132mmol/l; K+: 4,1 mmol/l; Cl-: 102 mmol/l.
Sau truyền hoá chất đợt 1 bệnh nhân ổn định: không ra máu âm đạo, không nôn, không sốt, không phù mặt, không phù hai chi dưới, tiểu tiện bình thường
Chúng tôi sẽ tiến hành hoá trị tiếp cho bệnh nhân và sẽ đánh giá đáp ứng sau điều trị trong thời gian tới. Hiện nay triệu chứng cơ năng cải thiện hoàn toàn: không ra máu âm đạo, không đau bụng, tiểu tiện bình thường.
Trong thời gian tới chúng tôi sẽ cập nhật thêm thông tin về bệnh nhân này.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn