GS.TS. Mai Trọng Khoa, TS. Phạm Cẩm Phương, BSNT. Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Hoàng Ng., nữ 41 tuổi, nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viên Bạch Mai ngày 30/1/2013 vì lí do tự sờ thấy khối u vú trái.
Bệnh sử: Trước vào viện 2 tuần bệnh nhân tự sờ thấy khối u vú trái kích thước 2cm, sau đó bệnh nhân đi khám tại phòng khám tư nhân đã được phẫu thuật lấy u vú trái. Kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ 2. Bệnh nhân được nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu điều trị tiếp.
Tiền sử:
Bản thân: khỏe mạnh
Gia đình: không ai mắc bệnh ung thư
- Khám lúc vào viện:
+ Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
+ Thể trạng gầy: cao 156cm, cân nặng 53kg
+ Mạch: 80 lần/phút, huyết áp: 120/70 mmHg
+ Da, niêm mạc hồng
+ Không phù, không xuất huyết dưới da
+ Hạch ngoại vi không sờ thấy
+ Tim đều rõ, không có tiếng bệnh lý
+ Phổi: Rì rào phế nang 2 phổi rõ, không có rales
+ Thành ngực: Vết mổ khô, không sờ thấy khối bất thường
+ Bụng mềm, gan lách không to
+ Các cơ quan khác: Chưa phát hiện gì đặc biệt
- Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:
+ Công thức máu:
Hồng cầu: 4,4 T/l; Hb: 125g/l; Bạch cầu: 6,39 G/l; Tiểu cầu: 275 G/l
+ Sinh hóa máu:
Ure: 5,0mmol/l; Creatinin: 68 µmol/l
GOT: 27 U/l; GPT: 46U/l
Chỉ điểm u: CEA: 0,89ng/ml; CA 15-3: 8,86 UI/ml
+ Xét nghiệm vi sinh:
HbsAg (-), HIV (-)
+ Đông máu cơ bản: bình thường.
+ Siêu âm ổ bụng: Hình ảnh nang thanh dịch buồng trứng 2 bên
- Xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ 2, ER(+), PR(+++), Her -2/neu(+++).
- Chụp PET/CT:
Kết quả: Hiện tại không thấy tổn thương tăng hấp thu FDG bất thường trên cơ thể. Có mỡ nâu tập trung dọc cổ và hố thượng đòn, thắt lưng.
Hình 1: Hình ảnh PET/CT: tổ chức mỡ nâu tăng hấp thu FDG dọc cổ và hố thượng đòn 2 bên và cạnh cột sống thắt lưng. Không thấy tổn thương tăng hấp thu FDG bất thường tại các vị trí khác (vòng tròn vàng)
Bệnh nhân có đảo ngược phủ tạng (tim chuyền sang phải, mũi tên đỏ)
Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 41 tuổi, chẩn đoán: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập vú trái T2N0M0 giai đoạn 2
Điều trị:
oBệnh nhân được phẫu thuật Patey vú trái, cắt buồng trứng 2 bên.
oSau phẫu thuật điều trị hóa chất 4 chu kỳ AC
- Doxorubicin 60mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Cyclophosphamide 600mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày.
oXạ trị 50Gy tại diện thành ngực trái
oĐiều trị hóa chất 4 chu kỳ: Paclitaxel 175mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
KẾT QUẢ SAU ĐIỀU TRỊ
Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không đau ngực, không khó thở, sinh hoạt vận động bình thường. Không thấy tổn thương tái phát tại chỗ và di căn
Chỉ điểm u: trong giới hạn bình thường, cụ thể
| 30/1/2013 | 8/4/2013 | 19/9/2013 |
CEA (ng/ml) | 0,89 | 0,99 | 1,63 |
CA 15-3(UI/ml) | 8,68 | 7,22 | 7,07 |
ĐIỀU TRỊ TIẾP THEO
Bệnh nhân được chỉ định điều trị Trastuzumab (Herceptin) 12 chu kỳ kết hợp Tamoxifen
- Liều khởi đầu: Herceptin 8mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút
- Liều tiếp theo: Herceptin 6mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút, chu kỳ mỗi 3 tuần.
- Nolvadex 10mg x 2 viên/ngày, uống hàng ngày
Sau 12 chu kỳ điều trị Herceptin bệnh nhân ổn định, không có các tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không đau ngực, không khó thở, vận động và sinh hoạt bình thường, không thấy tổn thương tái phát tại chỗ hoặc di căn.
- Xét nghiệm chỉ điểm u: CA 15-3: 5,22 UI/ml.
Sau đó bệnh nhân tiếp tục được điều trị nội tiết bổ trợ: Tamoxifen (Nolvadex) 10mg x 2 viên/ ngày, uống hàng ngày. Tuy nhiên, sau uống 2 tháng, bệnh nhân xuất hiện tác dụng phụ đau bụng vùng hạ vị âm ỉ, không ra máu âm đạo. Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, siêu âm ổ bụng, xạ hình xương, cộng hưởng từ sọ não… không phát hiện bất thường. Bệnh nhân tiếp tục được uống Tamoxifen nhưng các triệu chứng kể trên không cải thiện. Bệnh nhân được chuyển sang dùng Arimidex 1mg x 1 viên/ngày, uống hàng ngày, sau đó triệu chứng đau bụng vùng hạ vị được cải thiện. Cho đến nay qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng bệnh nhân ổn định.
Chụp chụp cắt lớp vi tính lồng ngực đánh giá: Tổn thương phân thùy lưỡi phổi trái dạng xơ hóa kèm giãn phế quản. Không thấy tổn thương khối tái phát thành ngực.
Hình 2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: tổn thương phân thùy lưỡi phổi trái dạng xơ hóa kèm theo giãn phế quản.
Hiện tại, bệnh nhân đang được điều trị nội tiết duy trì với Arimidex 1mg x 1 viên/ngày. Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn