Ca lâm sàng điều trị đích bằng thuốc đường uống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có thể trạng gày yếu

Ngày đăng: 06/02/2015 Lượt xem 8970

Ca lâm sàng điều trị đích bằng thuốc đường uống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có thể trạng gày yếu

GS. TS Mai Trọng Khoa, Ths. BS. Phạm Văn Thái, BSNT Nguyễn Thị Hoa Mai

Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư phổi không tế bào nhỏ đang là một trong những bệnh ung thư hàng đầu về tỉ lệ mắc trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Bệnh thường gặp ở nam giới, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Các phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, sinh học. Lựa chọn và lập kế hoạch điều trị phụ thuộc vào thể trạng, giai đoạn bệnh và mô bệnh học của từng bệnh nhân.

Bệnh nhân ở giai đoạn sớm ( giai đoạn I, II) điều trị triệt căn bằng phẫu thuật hoặc hóa - xạ trị kết hợp. Đối với giai đoạn tiến xa, điều trị chủ yếu dùng các phương pháp toàn thân như hóa chất, điều trị đích.

Điều trị trúng đích là phương pháp dùng thuốc hoặc các chất để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u. Phương pháp này bao gồm hai nhóm thuốc: kháng thể đơn dòng và các thuốc thuộc loại phân tử nhỏ. Nhóm thuốc phân tử nhỏ TKIs ( Geffitinib, Erlotinib) là một trong những lựa chọn bước 1 với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có đột biến EGFR. Đặc biệt, các nghiên cứu đã chứng minh được rằng đột biến gen tại các exon 19 và 21 sẽ làm tăng sự nhạy cảm của thuốc, ngược lại đột biến tại exon 20 có thể gây kháng thuốc, những trường hợp này hóa chất là sự lựa chọn thích hợp.

Sau đây chúng tôi xin trình bày một ca lâm sàng điều trị đích bằng thuốc đường uống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có thể trạng gầy yếu.
1.Bệnh cảnh: Bệnh nhân N. T. K, nam, 62 tuổi, vào viện vì lý do mất ngủ kéo dài. Bệnh diễn biến trước vào viện 2 tháng, bệnh nhân thường xuyên mất ngủ, mỗi đêm ngủ 3- 4 tiếng, dùng thuốc an thần seduxen uống nhưng tình trạng không cải thiện. Mệt mỏi, lo lắng nhiều, bệnh nhân được nhập viện sức khỏe tâm thần- bệnh viện Bạch Mai với chẩn đoán ban đầu là: rối loạn giấc ngủ, điều trị nội khoa dùng thuốc an thần, chống lo âu. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân xuất hiện đau tức thượng vị, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày. Tiến hành làm xét nghiệm: Soi dạ dày có hình ảnh viêm nhẹ thượng vị; soi đại tràng kết quả bình thường; xét nghiêm chất chỉ điểm u: CEA tăng: 130ng/ ml. Bệnh nhân đã được hội chẩn chuyên khoa ung bướu

–> Chuyển trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu điều trị tiếp.
2.Tiền sử:

-          Bản thân: hút thuốc lá 1 bao/ ngày trong 10 năm, hút thuốc lào 5 lần/ ngày trong 10 năm, không mắc các bệnh nội ngoại khoa khác.

-          Gia đình: Không ai bị ung thư.

3.Khám lúc vào viện:

-          Thể trạng gầy yếu: cao 168 cm, nặng: 50kg

-          Không phù, không xuất huyết dưới da

-          Hạch ngoại vi không sờ thấy.

-          Tim mạch: Nhịp tim đều, T1, T2 rõ, tần số: 80 chu kỳ/ phút, không có tiếng tim bệnh lý.

-          Hô hấp: rì rào phế nang rõ, không rales

-          Các cơ quan khác không phát hiện gì bất thường.

4.Cận lâm sàng:

-          Công thức máu: Bình thường

-          Sinh hóa máu:

+ Men gan tăng: GOT: 96 UI/L; GPT: 136 UI/ L

+ Chức năng thận: bình thường

+ Chất chỉ điểm u: CEA tăng: 130 ng/ ml;

                               CA 19-9; CA 72-4; PSA; AFP trong giới hạn bình thường

-          Vi sinh: HBsAg âm tính; HIV âm tính.

-          Bệnh nhân đã được tiến hành chụp PET/ CT đánh giá, kết quả:

+ Vùng phế quản gốc phải có khối KT 2,4x1,7cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=8,50. Hạch trung thất kích thước lớn nhất 3,1x3,5cm, max SUV=10,29


+ Hạch thượng đòn phải KT 1,1cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=5,67; Hạch thượng đòn trái KT 0,8cm, max SUV=3,97. Tổn thương cung sau xương sườn số 2 bên phải tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=3,13.


 + Nhiều hạch ổ bụng dọc theo ĐM chủ bụng tạo thành khối lớn KT 8,5x5,1 cm và 5,1x3,9cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=10,45. Nhu mô gan hạ phân thùy VI có nốt KT 1,2cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=4,15.


 -          Bệnh nhân đã được tiến hành nội soi phế quản sinh thiết u: Kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, xét nghiệm đột biến gen EGFR dương tính ( mất đoạn vị trí exon 21)

5.Chẩn đoán: Ung thư phổi phải loại biểu mô tuyến, giai đoạn muộn: T2N3M1 ( giai đoạn IV)/ bệnh nhân thể trạng gầy yếu.

6.Điều trị: Bệnh nhân đã được tiến hành điều trị:

-          Trợ gan: Hepaur pha truyền 5g/ ngày

-          Điều trị đích: Geffitinib ( iressa) 250mg/ngày, uống hàng ngày

-          Ức chế huỷ xương: Zometa 4mg/ngày, chu kỳ 4 tuần

7.Kết quả điều trị sau 4 tháng:

-          Lâm sàng: Bệnh nhân ăn uống tốt, không đau thượng vị, tăng 3 Kg sau 4 tháng điều trị, ngủ tốt.

-          Cận lâm sàng:

 + Chất chỉ điểm u, men gan giảm sau 4 tháng điều trị:

Các chỉ số chỉ điểm u

Trước điều trị

Sau điều trị 4 tháng

CEA

130 ng/ ml

5,2 ng/ ml

GOT

96 UI/ L

25 UI/L

GPT

136 UI/ L

30 UI/ L

 + Chụp PET/ CT đánh giá lại sau 4 tháng điều trị.

 

- Trước điều trị: Khối u 2,4x1,7cm, max SUV=8,50. Hạch dưới carina KT 3,1x3,5cm, max SUV=10,29

- Sau điều trị 4 thángKhông rõ u, không có hạch trung thất


  

-Trước điều trị: Nhiều hạch ổ bụng dọc theo ĐM chủ bụng tạo thành khối lớn KT 8,5x5,1 cm và 5,1x3,9cm,  max SUV=10,45.


-Sau điều trị 4 tháng: Không có hạch ổ bụng


 

Trước điều trị: Hạch thượng đòn phải 1,1cm, max SUV=5,67; Hạch thượng đòn trái 0,8cm, max SUV=3,97.

 

Sau điều trị: Không thấy hạch thượng đòn

 

   

Trước điều trị: Tổn thương cung sau xương sườn số 2 bên phải, giá trị max SUV=3,13.

Sau điều trị 4 tháng: Không có bất thường

 

  

Trước điều trị: Hạ phân thùy VI gan P có nốt 1,2cm, max SUV= 4,15. Hạch ổ bụng: 8,5x5,1 cm  max SUV=10,45

Sau điều trị 4 tháng: Không có tổn thương

 

Đánh giá sau 4 tháng điều trị: Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, lâm sàng cải thiện tốt, khối u và các hạch, cơ quan khác di căn tan biến. Tuy nhiên, trong quá trình bệnh nhân sử dụng thuốc, xuất hiện nổi ban ngoài da vùng mặt, ngực mức độ nhẹ. Bệnh nhân tiếp tục được duy trì Iressa 250 mg uống 1 viên / ngày.

8.Đánh giá sau 9 tháng điều trị:

Lâm sàng đáp ứng tốt, bệnh nhân không còn nổi ban ngoài da, chụp PET/ CT đánh giá lại sau 9 tháng điều trị kết quả: khối u phổi phải không còn, không còn hạch di căn, các vị trí di căn tại gan, xương biến mất.

Trước điều trị ( T2/ 2014)

Sau điều trị 9 tháng ( T11/ 2014)



9.Kết luận:

-          Bệnh nhân nam, 62 tuổi, chẩn đoán: K phổi phải giai đoạn muộn, T2N3M1, giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô tuyến, đột biến EGRF dương tính.

-          Phương pháp điều trị: Thuốc điều trị đích: Iressa 250mg, uống 1 viên/ ngày, trợ gan.

Đánh giá sau 9 tháng điều trị: Bệnh đáp ứng hoàn toàn.

Tin liên quan