GS.TS Mai Trọng Khoa, Ths Nguyễn Quang Hùng
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh nhân Vũ Lê L. 66 tuổi, đến khám và điều tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai (TT YHHN&UB, BVBM) ngay sau khi đã điều trị ở Singapo. Trước đó bệnh nhân có các triệu chứng đau đầu, sụp mí mắt trái (T), ngạt mũi kéo dài và được chẩn đoán: ung thư vòm giai đoạn T4 tại Singapo. Sau đó bệnh nhân được chuyển đến điều trị tại TT YHHN&UB BVBM. Tại TT YHHN & UB, bệnh nhân đã được khám và làm các xét nghiệm cần thiết để đánh giá giai đoạn bệnh, chỉ số toàn trạng cho bệnh nhân.
Kết quả xét nghiệm
- Soi vòm họng: hình ảnh sùi thành vòm (T). Chẩn đoán mô học: ung thư biểu mô không biệt hóa của vòm họng. Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu trong giới hạn bình thường. Điện tâm đồ bình thường. Siêu âm ổ bụng: không thấy hình ảnh bất thường. Siêu âm vùng cổ: không có hạch. Xạ hình chức năng thận: chức năng hai thận bình thường. Chụp cộng hưởng từ vòm họng: khối u vòm họng xâm lấn xoang bướm. Chụp PET/CT với 18F-FDG cho thấy: tổn thương tại vòm (T) kích thước (4,5 x 6,2 x 4,3)cm, xâm lấn thần kinh tăng hấp thu FDG max SUV: 14,8.
- Nội soi tai mũi họng
Hình 1. Hình ảnh nội soi tai mũi họng (TMH) trước điều trị: có khối u sùi vòm (mũi tên)
- Chụp MRI vòm họng.
Hình 2. Hình ảnh MRI trước điều trị: khối u vòm họng xâm lấn xoang bướm (vòng tròn).
- Chụp PET/CT với 18F-FDG
Hình 3. Hình ảnh PET/CT trước điều trị: khối u vòm họng kích thước (4,5 x 6,2 x 4,3)cm, xâm lấn nền sọ tăng hấp thu FDG max SUV: 14,8 (mũi tên hoặc vòng tròn), không thấy tăng hấp thu FDG tại các vị trí khác của cơ thể.
Chẩn đoán xác định
Dựa trên kết quả khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng, bệnh nhân được chẩn đoán xác định: ung thư vòm họng giai đoạn IVa (T4N0M0). GPB: ung thư biểu mô không biệt hóa.
Điều trị:
Bệnh nhân đã được hội chẩn và chỉ định điều trị như sau:
- Hóa chất 3 chu kỳ trước xạ trị.
- Sau đó xạ trị: tại u 70Gy, phân liều 2Gy/ngày, xạ trị dự phòng tại hạch 50Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- Hóa chất bổ sung : 3 chu kỳ. Trong phác đồ hóa chất có sự kết hợp của 3 loại: gemcitabine, paclitaxel và carboplatin (G-PC). Liều lượng, đường dùng, cách dùng như sau:
+ Gemcitabin 600mg/m2 pha trong 250ml dung dịch Nacl 0,9%, truyền tĩnh mạch ngày 1,8
+ Paclitaxel 60mg/m2 pha trong 250ml dung dịch Nacl 0,9%, truyền tĩnh mạch ngày 1,8.
+ Carboplatine AUC = 2 (120mg/m2) pha trong dung dịch Nacl 0,9%, truyền tĩnh mạch ngày 1,8
Chu kỳ 21 ngày
Đánh giá sau điều trị 3 đợt hóa chất (HC):
- Lâm sàng:
+ Bệnh nhân tiếp xúc tốt, tăng 4 kg.
+ Không còn đau đầu, hết ngạt mũi.
+ Không còn biểu hiện liệt dây thần kinh sọ III, IV, VI bên trái, hết nhìn đôi, hết sụp mi, không có biểu hiện liệt vận nhãn.
+ Hạch cổ không sờ thấy.
+ Cơ quan bộ phận khác bình thường.
- Cận lâm sàng:
+ Công thức máu, chức năng gan thận và chất chỉ điểm u trong giới hạn bình thường.
+ Nội soi tai mũi họng:
Hình 4. Hình ảnh nội soi TMH sau điều trị HC: không thấy u.
+ Chụp PET/CT
Hình 5. Hình ảnh PET/CT sau điều trị HC: thành vòm nhẵn, không còn u. Các cơ quan bộ phận khác không thấy dấu hiệu di căn
Một số hình ảnh so sánh trước và sau điều trị HC
Sau 3 chu kỳ hóa chất, bệnh nhân tiếp tục được xạ trị điều biến liều (IMRT) với liều dự kiến vào diện u ban đầu (GTV) là 70Gy, dự phòng hạch 50Gy, phân liều 2Gy/ ngày.
Kết thúc xạ trị, dự kiến bệnh nhân được tiếp tục điều trị bổ trợ thêm 1 đến 3 đợt hóa chất để đảm bảo tiêu diệt hết tế bào ung thư, mang lại hiệu quả cao trong điều trị.
Hiện nay bệnh nhân đã trở cuộc sống và sinh hoạt bình thường.