GS.TS. Mai Trọng Khoa, ThS.BS. Phạm Văn Thái, BSNT.Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất về tỉ lệ mắc, cũng như là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới và ở Việt Nam. Tại Việt Nam ung thư phổi đứng thứ 2 ở cả 2 giới về tỉ lệ mắc và tử vong sau ung thư gan. Ung thư phổi chia làm 2 nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó 80 -85% là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi đa số ở giai đoạn muộn.
Ngày nay với tiến bộ của khoa học công nghệ thì tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán sớm có tăng lên, tuy nhiên vẫn còn một số lượng lớn bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn muộn, đây là thách thức trong quá trình điều trị.
Trước đây điều trị hóa chất là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, tuy nhiên tác dụng phụ của hóa chất đối với các bệnh nhân cũng nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt là đối với các bệnh nhân thể trạng yếu.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong Y sinh học, đã có nhiều tiến bộ mới trong điều trị ung thư phổi nói chung, trong đó có ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Đặc biệt, trong lĩnh vực sinh học phân tử, các nhà khoa học đã tìm ra các thuốc mới, tác động vào các phân tử đặc hiệu mà các phân tử này cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u. Phương pháp này còn được gọi là điều trị đích.
Theo nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới, các thuốc này đã được chứng minh mang lại hiệu quả trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn , kéo dài thời gian sống thêm cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, đặc biệt ở các bệnh nhân thể trạng gầy yếu không điều trị hóa chất được, hoặc tác dụng phụ của hóa chất quá nặng nề. Thuốc điều trị đích trong ung thư phổi chia thành 2 nhóm: nhóm các kháng thể đơn dòng và nhóm các phân tử nhỏ. Cần lựa chọn thuốc, phối hợp thuốc với các phương pháp điều trị khác một cách tối ưu nhất nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, đồng thời hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn cho người bệnh. Điều này, đòi hỏi phải có sự đánh giá đầy đủ, chính xác trước khi điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa sâu về ung thư, có kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị ung thư.
Sau đây là một ca lâm sàng, được chẩn đoán xác định và điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai:
Họ tên bệnh nhân: N.T.K, nam, 62 tuổi
Nghề nghiệp: Hưu trí
Lí do vào viện: Mất ngủ kéo dài
Bệnh sử: Bệnh diễn biến 2 tháng trước vào viện, bệnh nhân thường xuyên xuất hiện mất ngủ, mỗi đêm ngủ từ 3-4 giờ, ngủ không sâu giấc, bệnh nhân đã tự mua thuốc an thần (seduxen ) uống nhưng vẫn không ngủ được. Bệnh nhân mệt mỏi nhiều, suy nghĩ nhiều, ăn uống kém nên bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám tâm thần – Viện sức khỏe tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân được đã chẩn đoán: Rối loạn giấc ngủ, điều trị thuốc an thần, chống lo âu. Sau đó bệnh nhân xuất hiện đau tức bụng thượng vị, kèm theo đi ngoài phân lỏng 3-4 lần / ngày. Sau đó bệnh nhân được chỉ định các xét nghiệm: Nội soi dạ dày, soi đại tràng, xét nghiệm máu.
Kết quả: - Nội soi dạ dày: Hình ảnh viêm thượng vị.
- Nội soi đại tràng toàn bộ: Bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u : CEA : 130 ng/ml.
Vì xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CEA tăng cao nên bệnh nhân đã được hội chẩn bác sĩ chuyên khoa ung bướu, sau đó bệnh nhân được chuyển Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu chẩn đoán và điều trị tiếp.
Tiền sử bản thân: - Hút thuốc lá : 1 bao/ngày x 10 năm.
- Hút thuốc lào: 5 lần/ngày x 10 năm.
- Không mắc các bệnh lý nội khoa khác
Tiền sử gia đình: Không ai mắc bệnh ung thư.
Khám lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc được.
- Thể trạng gầy, cao 168cm, nặng 50 kg.
- Không phù, không xuất huyết dưới da.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Tim mạch: Nhịp tim đều 80 lần/phút, tiếng tim T1,T2 rõ, không có tiếng bất thường, huyết áp: 120/80 mmHg.
- Hô hấp: Rì rào phế nang rõ, không có ran.
- Cơ quan bộ phận khác: Chưa phát hiện thấy bất thường.
Kết quả chụp PET /CT
- Khối vùng phế quản gốc phải KT 2,4x1,7cm maxSUV=8,50,
-Hạch dưới carina KT 3,1x3,5cm maxSUV=8,50
Hạch trung thất 2,0 x1 cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=8,30
Nhiều hạch ổ bụng dọc theo ĐM chủ bụng tạo thành khối lớn KT 8,5x5,1 cm và 5,1x3,9cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=10,45.
- Hạch thượng đòn phải KT 1,1cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=5,67;
- Hạch thượng đòn trái KT 0,8cm, max SUV=3,97.
Tổn thương cung sau xương sườn số 2 bên phải tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=3,13.
Nhu mô gan hạ phân thùy VI có nốt KT 1,2cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=4,15.
Kết quả chụp PET/CT: Khối vùng phế quản gốc phải KT 2,4x1,7cm maxSUV=8,50 ; Hạch dưới carina KT 3,1x3,5cm maxSUV=8,50 ; Nhiều hạch ổ bụng dọc theo ĐM chủ bụng tạo thành khối lớn KT 8,5x5,1 cm và 5,1x3,9cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=10,45 ; Hạch thượng đòn phải KT 1,1cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=5,67; Hạch thượng đòn trái KT 0,8cm, max SUV=3,97; Tổn thương cung sau xương sườn số 2 bên phải tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=3,13; Nhu mô gan hạ phân thùy VI có nốt KT 1,2cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=4,15.
Xét nghiệm khác:
- Công thức máu: Bình thường.
- Sinh hóa máu: Tăng men gan GOT: 98 UI/ml; GPT: 136UI/ml.
Chức năng thận, điện giải đồ bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
CEA: 135 ng/ml (Bình thường < 5 ng/ml).
CA19-9, CA 72-4, AFP, PSA: trong giới hạn bình thường.
- Xét nghiệm vius: HIV (-), HbsAg (-).
- Chụp cộng hưởng từ sọ não: Không thấy bất thường.
Bệnh nhân được tiến hành nội soi phế quản và sinh thiết u qua nội soi, xét nghiệm mô bệnh học
Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến.
Chẩn đoán: Ung thư phổi phải loại biểu mô tuyến, giai đoạn T2N3M1b ( giai đoạn IV) (di căn gan, xương, hạch ổ bụng ).
Xử trí:
- Xét nghiệm phân tích đột biến gen EGFR: Dương tính
- Điều trị thuốc bổ gan: Hepaur 5g/ngày pha truyền tĩnh mạch.
- Điều trị đích: Geffitinib 250 mg/ngày, uống hàng ngày
- Thuốc chống hủy xương: Acid Zoledronic : Zometa 4mg/ngày pha truyền tĩnh mạch, chu kỳ 28 ngày.
Đánh giá kết quả sau 4 tháng điều trị:
Trước điều trị: - Khối u 2,4x1,7cm, max SUV=8,50. - Hạch dưới carina KT 3,1x3,5cm, max SUV=10,29 | Sau điều trị 4 tháng -Không rõ u - Không có hạch trung thất |
Trước điều trị Nhiều hạch ổ bụng dọc theo ĐM chủ bụng tạo thành khối lớn KT 8,5x5,1 cm và 5,1x3,9cm, max SUV=10,45. | Sau điều trị 4 tháng - Không có hạch ổ bụng |
Trước điều trị - Hạch thượng đòn phải 1,1cm, max SUV=5,67; - Hạch thượng đòn trái 0,8cm, max SUV=3,97.
| Sau điều trị 4 tháng - Không thấy hạch thượng đòn |
Trước điều trị Tổn thương cung sau xương sườn số 2 bên phải, max SUV=3,13. | Sau điều trị 4 tháng Không có bất thường |
Trước điều trị - Hạ phân thùy VI gan P có nốt 1,2cm, max SUV= 4,15. - Hạch ổ bụng: 8,5x5,1 cm max SUV=10,45
| Sau điều trị 4 tháng Không cón tổn thương |