Triệu chứng của bệnh nhân ung thư phổi là gì?
Loại tế bào gai và tế bào nhỏ có thể gây ra ho, thở nông, đàm máu, đau ngực, khò khè hoặc viêm phổi. Carcinom tế bào tuyến thường ở phần ngoài của phổi và gây nên đau ngực khi thở, ho hoặc thở nông. Ða số bệnh nhân không có triệu chứng khi bệnh được phát hiện đầu tiên trên phim X quang ngực.
Carcinom tế bào nhỏ và tế bào tuyến của phổi được phát hiện đầu tiên với triệu chứng của bệnh di căn. Ðiều này có nghĩa là triệu chứng liên quan đến nơi mà ung thư di căn đến, không nhất thiết tại phổi.
Những triệu chứng chỉ ra ung thư đã lan rộng bao gồm khàn giọng, nuốt khó, sưng mặt, tay và cổ. Di căn tế bào ung thư đến các cơ quan khác ngoài phổi liên quan đến tất cả các loại ung thư của phổi nhưng thường nhất là loại ung thư tế bào nhỏ và carcinom tế bào tuyến. Nhức đầu, mệt, tê tay hoặc yếu liệt là chỉ điểm gợi ý ung thư di căn đến não hoặc tủy sống. Ðiều này yêu cầu điều trị khẩn cấp. Ðau xương hoặc đau bụng là triệu chứng của ung thư di căn đến vùng này.
Ung thư phổi được chẩn đoán như thế nào?
Có thể bạn chưa biết |
Trong những trường hợp ung thư những tế bào không nhỏ của phổi thì hóa trị liệu có thể được sử dụng một mình hoặc là kết hợp với xạ trị. |
Một trong bốn cách sau đây giúp chẩn đoán ung thư phổi một khi nó được nghi ngờ:
1. Xét nghiệm đàm tìm tế bào ung thư. Ðàm được tập trung sau ba ngày thì tỉ lệ dương tính cao hơn 1 ngày.
2. Soi phế quản bằng ống mềm nhỏ bằng cách xuyên qua mũi vào khí quản để phát hiện tế bào ung thư, đồng thời sinh thiết. Lấy mẫu bằng cách dùng bàn chải chải lên sang thương hoặc là dùng kim chích vào sang thương để lấy mẫu đem thử.
3. Sinh thiết bằng kim qua da bằng cách đưa kim nhỏ qua da và thành ngực để đến sang thương. Ðiều này có ích đối với bề mặt của phổi. Sự tiếp cận này được hỗ trợ bằng cách sử dụng scan CAT để hướng dẫn kim chính xác hơn. Trong một số nhỏ trường hợp, rò khí có thể xảy ra. Ðiều này thường tự giới hạn và chỉ 5% trường hợp cần thiết dẫn lưu ngực để hút.
4. Cắt hoặc vứt bỏ bằng phẫu thuật những khối nghi ngờ có thể giúp chẩn đoán. Ðiều này có thể thực hiện qua vết rạch nhỏ ở ngực hoặc soi ngực. Phương pháp này liên quan đến việc đưa một camera nhỏ vào ngực và lấy một mẫu mô phổi bằng cách sử dụng hoặc là kẹp hoặc là laser.
Hóa trị liệu là dùng thuốc để giết tế bào ung thư. Đó là phương pháp được chấp nhận như cách điều trị đầu tiên đối với ung thư tế bào nhỏ. Loại ung thư tế bào nhỏ của phổi có tỉ lệ thành công cao với hóa trị liệu, đặc biệt khi chỉ khu trú ở ngực.
Ung thư phổi được quan tâm như thế nào?
Hiện tại việc điều trị thành công ung thư phổi thấp. Tuy nhiên, việc ngăn ngừa sẽ giúp giới hạn một cách tốt nhất tình trạng này. Ngay cả với chương trình truy tìm và phát hiện ung thư phổi, nhiều nghiên cứu cho thấy không cải thiện về tỉ lệ sống còn một cách đáng kể. Tránh hoặc giới hạn tiếp xúc với tác nhân sinh ung đã được biết (đầu tiên là thuốc lá) là cách tốt nhất ngăn ngừa ung thư phổi.
Ðiều trị ung thư phổi trong tương lai có thể liên quan đến kháng thể - kỹ thuật xạ trị trực tiếp, tức là kháng thể trực tiếp chống lại tế bào ung thư mang phân tử phát tia \"radioactive bullets\" đến tấn công và phá hủy tế bào ung thư. Những nghiên cứu tiếp tục tìm kiếm cách dùng thuốc hay phẫu thuật nhằm giúp điều trị các thể khác nhau của căn bệnh nguy hiểm này.
Tóm lược về ung thư phổi
Ung thư phổi gây chết ở đàn ông và đàn bà nhiều hơn bất kỳ loại ung thư nào khác.
Vì phần lớn ung thư phổi được phát hiện trễ nên chỉ 10% được điều trị tận gốc.
8/10 ung thư phổi liên quan đến thuốc lá.
Ung thư phổi được phân chia thành loại ung thư tế bào nhỏ và tế bào không nhỏ.
Ho dai dẳng và đàm máu là triệu chứng của ung thư phổi.
Ung thư phổi có thể được chẩn đoán qua xét nghiệm đàm, qua nội soi phế quản lấy mẫu thử, dùng kim qua ngực lấy mẫu hoặc cắt mẫu qua phẫu thuật.
Ðiều trị ung thư phổi dựa trên loại, vị trí và kích thước cũng như tuổi và sức khỏe của bệnh nhân
(Theo BSGĐ)