1. Tình hình mắc bệnh ung thư trên Thế giới:
Theo thống kê của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (International Agency for Research on Cancer, IARC) thì năm 2002, trên toàn thế giới ước tính có khoảng 10,9 triệu người mới mắc bệnh ung thư. Nhìn chung số bệnh nhân ung thư ngày càng tăng (2).
Một điểm đáng lưu ý khác là người ta đã dự báo được tỉ lệ người mắc bệnh ung thư ở các nước phát triển (nước giàu) và các nước đang phát triển và các nước nghèo đã dần dần thay đổi theo thời gian (1, 3, 4).
Bảng 1: Tỉ lệ % người mắc bệnh ung thư giữa các nước giàu và nước nghèo.
NĂM | TỈ LỆ MẮC BỆNH UNG THƯ (%) |
NƯỚC GIÀU | NƯỚC NGHÈO |
1990 | 50 | 50 |
2010 | 40 | 60 |
Các nước nghèo có tỉ lệ mắc ung thư tăng dần lên và giảm đi ở các nước giàu. Trong đó các loại ung thư đại trực tràng, tiền liệt tuyến thường gặp ở các nước giàu. Nhưng ở các nước đang phát triển chủ yếu gặp các loại ung thư cổ tử cung, vòm họng, gan, thực quản…
Tỉ lệ mắc và đặc biệt tỷ lệ chết do ung thư giữa nam và nữ có sự khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu giữa nam và nữ (nam/ nữ) là 1,3. Tỉ lệ này cao hơn ở nam vì các ung thư ác tính cao như ung thư phổi, dạ dày, thực quản.. lại thường gặp hơn so với nữ. (1, 3, 4).
Bảng 2: Một số loại ung thư thường gặp nhất (tính đến năm 2002).
LOẠI UNG THƯ | SỐ LƯỢNG |
Phổi | 1,35 triệu người |
Vú | 1,15 triệu người |
Đại trực tràng | 1,02 triệu người |
Dạ dày | 934.000 người |
Gan | 626.000 người |
Theo thống kê, trên toàn cầu tính đến đầu năm 2002, số người mắc bệnh ung thư hiện đang sống trên 5 năm sau chẩn đoán (độ lưu hành: prevalence) là 24.570.000 người, trong số này ung thư vú có khoảng 4,4 triệu người, đại trực tràng là 2,83 triệu người và tiền liệt tuyến là 2,36 triệu người. Độ lưu hành này tuỳ thuộc bởi nhiều yếu tố như địa dư (châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ…), mức sống (nước giàu, nước nghèo) và loại ung thư. Tỉ lệ tử vong (hay tử suất: mortility) ước tính khoảng 6.724.000 trong đó số người chết do ung thư phổi chiếm số lượng cao nhất (1,18 triệu người), tiếp đến là ung thư dạ dày (934.000 người) và ung thư gan (588.000 người). Các loại ung thư khác có tỉ lệ chết thấp hơn. (1, 2, 3, 4,5)
Dưới đây liệt kê tỉ lệ một số loại ung thư thường gặp: (1, 2, 3, 4,5, 6)
- Ung thư phổi: chiếm tỉ lệ cao nhất ở nam giới kể cả các nước phát triển và đang phát triển (chiếm khoảng 12,4% các loại ung thư). Tỉ lệ mắc bệnh và tử vong tăng cao từ tuổi 40 trở lên và đạt cực đại ở tuổi 75. Tỉ lệ tử vong do ung thư phổi ước tính bằng tổng cộng của 4 loại ung thư đại trực tràng, vú, tiền liệt tuyến và tuỵ.
- Ung thư dạ dày: ước tính có khoảng 934.000 bệnh nhân loại ung thư này mới mắc hàng năm. Có nhiều nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày, nhưng ước tính khoảng 30% số ca mới xuất hiện ở các nước phát triển và 47% ở các nước đang phát triển là có liên quan đến vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori). Một số vùng như Đông Nam Á, Nam Mỹ, Đông Âu… có tỉ lệ ung thư dạ dày cao hơn các vùng khác trên thế giới.
- Ung thư vú: là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ (chiếm khoảng 23% tổng số các loại ung thư), đặc biệt phụ nữ ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ ung thư vú tăng cao ở tuổi 50, 60 và cao nhất ở độ tuổi 70. Dự báo tần suất mắc bệnh là 111/ 100.000 dân vào những năm đầu của thế kỷ 21.
- Ung thư đại trực tràng: chiếm khoảng 9,4% tổng số các loại ung thư. Loại ung thư này thường có liên quan đến chế độ ăn uống và mức sống…, bệnh thường gặp ở các nước phát triển hơn là ở những nước nghèo. Bệnh có yếu tố di truyền. Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng cao ở những người có tiền sử viêm đại tràng từ trước.
- Ung thư gan: chiếm khoảng 5,7% tổng số các loại ung thư và có liên quan mật thiết với tiền sử viêm gan virus B và C. Các nước khu vực châu Á có tỉ lệ mắc ung thư gan cao.
- Ung thư tiền liệt tuyến: bệnh thường gặp ở người có tuổi, có xu hướng ngày một tăng do tuổi thọ chung ngày càng tăng. Ước tính có khoảng 679.000 người mới mắc bệnh hàng năm. Bệnh chiếm tỉ lệ cao ở các nước phát triển và thấp hơn ở các nước đang phát triển.
- Ung thư cổ tử cung: ước tính có khoảng 493.000 người mới mắc hàng năm. Virus HPV (Human Papilloma virus) có lẽ là một trong những yếu tố gây nguy cơ cao mắc bệnh này ở các nước nghèo và đang phát triển.
1. Tình hình mắc bệnh ung thư ở Việt Nam:
Cũng như các nước trên thế giới, số người mắc bệnh ung thư ở Việt Nam đang có xu hướng ngày một gia tăng. Bệnh gặp ở mọi tầng lớp xã hội, mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề khác nhau.
2.1. Tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, ước tính mỗi năm có khoảng 150.000 người mới mắc và khoảng 50 – 70 nghìn người chết vì ung thư. (2)
Theo thống kê thì hiện có 10 loại ung thư thường gặp nhất ở nước ta, tuy nhiên có sự khác biệt về tỉ lệ mắc từng loại ung thư này giữa 2 thành phố (1, 2, )
Bảng 3: Một số loại ung thư thường gặp ở khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
TT | THÀNH PHỐ HÀ NỘI | THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
NAM | NỮ | NAM | NỮ |
LOẠI UNG THƯ | TỈ LỆ (%) | LOẠI UNG THƯ | TỈ LỆ (%) | LOẠI UNG THƯ | TỈ LỆ (%) | LOẠI UNG THƯ | TỈ LỆ (%) |
1 | Phổi | 34,0 | Vú | 20,3 | Gan | 26,6 | Cổ tử cung | 28,6 |
2 | Dạ dày | 26,7 | Dạ dày | 13,0 | Phổi | 25,6 | Vú | 16,0 |
3 | Gan | 17,0 | Phổi | 8,6 | Dạ dày | 17,0 | Đại trực tràng | 10,0 |
4 | Đại trực tràng | 9,5 | Đại trực tràng | 6,4 | Đại trực tràng | 14,8 | Phổi | 8,7 |
5 | Vòm hầu | 6,5 | Cổ tử cung | 4,6 | Tuyến tiền liệt | 4,8 | Dạ dày | 8,2 |
6 | Thực quản | 4,1 | Buồng trứng | 4,3 | Hốc miệng | 4,6 | Gan | 5,6 |
7 | Da | 2,1 | Gan | 4,0 | Vòm hầu | 4,5 | Buồng trứng | 5,2 |
8 | Thanh quản | 2,0 | Thân tử cung | 3,4 | Thực quản | 4,3 | Tuyến giáp | 3,8 |
9 | Tiền liệt tuyến | 1,5 | Tuyến giáp | 2,0 | Lympho không Hogdkin | 3,9 | Thân tử cung | 3,1 |
10 | Khoang miệng | 0,8 | Khoang miệng | 0,3 | Bệnh bạch cầu | 3,6 | Bệnh bạch cầu | 3,0 |
Tại thành phố Hà Nội
Ung thư phổi chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là ung thư dạ dày, gan, đại trực tràng. Các ung thư khác chiếm tỉ lệ thấp hơn. Trong khi đó ở nữ giới ung thư vú đứng vị trí hàng đầu, ung thư dạ dày đứng ở vị trí thứ 2 (tương tự như ở nam giới) và ung thư phổi chỉ ở vị trí thứ 3. Đây là điểm khác biệt khá đặc trưng về loại ung thư thường gặp ở nam và nữ sống tại khu vực thành phố Hà Nội. Riêng ung thư đại trực tràng chỉ đứng hàng thứ 4 chung cho cả 2 giới nam và nữ. Ung thư cổ tử cung ở nữ chỉ chiếm vị trí thứ 5. Các loại ung thư khác chỉ chiếm tỉ lệ thấp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Đối với nam giới: ung thư gan chiếm tỉ lệ cao nhất và ở vị trí hàng đầu. Tiếp đến mới là ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng… Các loại ung thư khác chiếm tỉ lệ thấp hơn. Như vậy, khác với thành phố Hà Nội, ung thư phổi chiếm tỉ lệ cao nhất chứ không phải ung thư gan như ở thành phố Hồ Chí Minh. Các loại ung thư khác có tỉ lệ chênh lệch không rõ rệt giữa 2 thành phố.
- Đối với nữ giới: tại thành phố Hồ Chí Minh ung thư cổ tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất. Điều này khác với thành phố Hà Nội, ung thư vú ở vị trí số 1. Trong khi đó ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại Hà Nội xếp ở vị trí thứ 4 và không phải là loại thường gặp. Các loại ung thư khác có tỉ lệ mắc gần tương tự nhau giữa 2 thành phố.
Một đặc điểm khá nổi bật và dễ nhận thấy là các loại ung thư thường gặp ở nam giới cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đều có mức ác tính cao, phát hiện muộn, khó điều trị và tỉ lệ tử vong thường cao. Hầu hết các loại ung thư này (phổi, gan, dạ dày, đại trực tràng) thường có liên quan tới những yếu tố đã được biết trước như thói quen hút thuốc lá, chế độ ăn uống, viêm gan virus… Do đó lại có nhiều cơ hội để có thể đề phòng và kiểm soát được.
Trong khi đó ở phụ nữ, ung thư vú, ung thư cổ tử cung là 2 loại ung thư có mức độ ác tính không cao như các loại ung thư thường gặp ở nam giới. Ngoài ra các loại ung thư này đều có cơ hội phát hiện sớm và điều trị có nhiều hiệu quả, thậm chí có thể phòng ngừa được như ung thư cổ tử cung.
1.2. Tại một số tỉnh, thành phố khác:
Ngoài 2 thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay chúng ta đã có số liệu về ghi nhận ung thư tại một số bệnh viện, thành phố khác như thành phố Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, bệnh viện E Hà Nội, một số bệnh viện tỉnh như Hải Dương, Nam Định, Thanh Hoá, Khánh Hoà, Tiền Giang… (1, 2)
Bức tranh chung về tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở các địa điểm nêu trên về cơ bản có những nét tương đồng. Hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều gặp các loại ung thư phổ biến tương tư như ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đó là ung thư phổi, gan, dạ dày, đại trực tràng, khoang miệng… đối với nam giới và đối với nữ giới là ung thư vú, dạ dày, cổ tử cung, đại trực tràng… Tuy nhiên tỷ lệ này là khác nhau cho từng loại ung thư ở từng địa phương. Chẳng hạn tại Hải Phòng, ung thư phổi chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ mắc thô là 17,7/100.000 dân và tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 22,4/100.000 dân. Trong khi đó ở Thừa Thiên - Huế tỷ lệ mắc thô của ung thư phổi là 6,7/100.000 dân và tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,1/100.000 dân, nghĩa là thấp hơn so với thành phố Hải Phòng.
Tóm lại, từ những dẫn liệu trên có thể thấy rằng tỷ lệ mắc ung thư trên thế giới cũng như ở nước ta ngày một gia tăng. Các loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới là ung thư phổi, dạ dày, gan, đại trực tràng, vòm hầu…, ở nữ giới là ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung, phổi…
Tỷ lệ và vị trí của từng loại ung thư là khác nhau tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, giới, vùng lãnh thổ…
Hy vọng trong thời gian tới nhờ những tiến bộ mới về kỹ thuật và áp dụng các phương pháp điều trị mới, cũng như việc phát hiện sớm, chẩn đoán đúng và tăng cường công tác phòng chống thì căn bệnh này sẽ dần được đẩy lùi, đưa lại một cuộc sống tốt đẹp hơn, kéo dài hơn một cách có ý nghĩa cho người bệnh.
PGS. TS Mai Trọng Khoa
Giám đốc Trung tâm
Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai