Vai trò của MRI vùng tiểu khung trong Ung thư trực tràng
Bs. Lương Đình Bính, GS.TS. Mai Trọng Khoa,
PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, Ths.Bs. Nguyễn Xuân Thanh
Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, BV Bạch Mai
Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư thường gặp ở cả nam giới và nữ giới. Bệnh đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc mới và đứng thứ 2 về tỉ lệ tử vong trên toàn thế giới năm 2018 (Theo Global Cancer Observator). Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5, gặp ở cả hai giới với số lượng khoảng hơn 7.000 ca mắc mới một năm. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc rất nhiều vào việc chẩn đoán giai đoạn của bệnh. Với giai đoạn u còn khu trú, phẫu thuật và hóa chất bổ trợ là phương pháp được ưu tiên lựa chọn. Tuy nhiên, với những u đã xâm lấn đến cân mạc treo trực tràng hóa xạ trị tiền phẫu được cân nhắc trước khi tính đến khả năng phẫu thuật.
Người bệnh thường đến viện với các triệu chứng về rối loạn đại tiện như đau quặn vùng bụng dưới, đi ngoài phân nhầy máu, tính chất táo lỏng thất thường, tăng số lần đi ngoài, khuôn phân thường mỏng, dẹt hơn bình thường. Ngoài ra, có thể gặp các triệu chứng gầy sút cân, chảy máu trực tràng, một số bệnh nhân đến với tình trạng của hội chứng tắc ruột. Khi thăm trực tràng bằng tay, ta có thể thể xác định được kích thước, hình dáng, tính di động... của khối u.
Các xét nghiệm cận lâm sàng thường được chỉ định là:
- Nội soi đại trực tràng
- Chụp MRI vùng tiểu khung.
- Siêu âm nội soi
- Chụp PET/CT
Chụp MRI vùng tiểu khung cung cấp cho các bác sĩ rất nhiều thông tin về khối u trực tràng để phục vụ cho việc tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị.
Các thông tin được tóm tắt trong bàng dưới đây:
Bản chất | U dạng polyp, u dạng đặc hoặc u nhầy | |
Chiều dài | Tính theo cm | |
Vị trí | Dựa vào khoảng cách từ rìa hậu môn đến bờ dưới khối u | - U trực tràng thấp (khoảng cách <5cm)
- U trực tràng trung bình (khoảng cách từ 5 đến 10cm.
- U trực tràng cao (khoảng cách từ 10-15cm)
|
Mức lan tỏa | Vị trí khối u trong lòng trực tràng tính theo mặt đồng hồ | VD: một khối u lan rộng từ vị trí 1h đến 5h |
Độ xâm lấn | Đánh giá sự xâm lấn tại chỗ của khối u | - T1 hoặc T2: u được giới hạn trong thành trực tràng
- T3a: khoảng cách u xâm lấn ra ngoài lớp cơ trực tràng <1mm
- T3b: khoảng cách u xâm lấn ra ngoài lớp cơ trực tràng 1-5mm
- T3c: khoảng cách u xâm lấn ra ngoài lớp cơ trực tràng 5-15mm
- Giai đoạn T3d: khoảng cách u xâm lấn ra ngoài lớp cơ trực tràng >15mm
- T4a: xâm lấn phúc mạc
- T4b: xâm lấn các cơ quan khác
|
Sự liên quan của khối u với cân mạc treo trực tràng | Dựa vào khoảng cách từ bờ ngoài khối u đến cân mạc treo trực tràng | - Được coi là xâm lấn nều khoảng cách này ≤1mm
- Không xâm lấn khi khoảng cách này >1mm.
|
Đánh giá di căn hạch | Dựa vào số lượng hạch nghi ngờ | - N0: không có hạch nghi ngờ
- N1: có 1-3 hạch nghi ngờ
- N2: ≥4 hạch nghi ngờ
|
Một số mốc giải phẫu quan trọng cần chú ý:
- Nếp phúc mạc: thấy ở các lớp cắt qua trực tràng trung bình và trực tràng cao.
- Cân mạc treo trực tràng: là mốc quan trọng trong phẫu thuật cắt trực tràng và mạc treo trực tràng toàn bộ (phẫu thuật TME).
Hình 1: Các mốc giải phẫu quan trọng
(nếp phúc mạc: đường màu xanh; cân mạc treo trực tràng: mũi tên màu vàng)
Vai trò của chụp Cộng hưởng từ trong đánh giá xâm lấn tại chỗ:
- Cộng hưởng từ không phân biệt được được các khối u ở giai đoạn sớm (giai đoạn Tis và T1)
- Phân biệt được giai đoạn T2 (u xâm lấn tới lớp cơ thành trực tràng) và giai đoạn T3 (u xâm lấn qua lớp cơ)
- Đánh giá việc xâm lấn của khối u tới cân mạc treo trực tràng.
Đánh giá sự xâm lấn tại chỗ của khối u được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Hình 2: Các giai đoạn xâm lấn của u trực tràng.
- T1 : u khu trú ở lớp dưới niêm mạc
- T2 : u xâm lấn tới lớp cơ
- T3 : u xâm lấn qua lớp thanh mạc
+ T3ab : u xâm lấn qua lớp thanh mạc <5mm
+ T3cd : u xâm lấn ra ngoài lớp thanh mạc ≥5mm
- T4 : u xâm lấn ra tạng lân cận
+ T4a : u xâm lấn lá tạng phúc mạc
+ T4b : u xâm lấn các cơ quan khác
Sơ đồ các nhóm hạch vùng trong ung thư trực tràng:
Có 3 đặc điểm của hạch nghi ngờ là hạch di căn bao gồm hạch có bờ không đều, hạch có tín hiệu không đồng nhất và hạch hình cầu.
- Kích thước của hạch dưới 5mm: được cho là hạch di căn khi có cả 3 đặc điểm trên
- Kích thước hạch từ 5-9mm: cần 2 đặc điểm trên
- Kích thước hạch >9mm: luôn là hạch di căn.
Trong biên bản đồng thuận của Hiệp hội Chẩn đoán hình ảnh Dạ dày – ruột và Ổ bụng Châu Âu được đăng trên tạp chí Điện quang Châu Âu năm 2018 bao gồm 14 chuyên gia đến từ các trung tâm hàng đầu về Ung thư đại trực tràng của Châu Âu đã thống nhất: MRI là phương pháp chẩn đoán tiêu chuẩn trong việc đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng.
Cuối cùng là một số hình ảnh MRI minh họa các khối u trực tràng ở các giai đạn khác nhau:
Kết luận
- MRI vùng tiểu khung là phương pháp cận lâm sàng tiêu chuẩn trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng
- U ở giai đoạn T1-3 chưa xâm lấn cân mạc treo trực tràng => phẫu thuật triệt căn + điều trị bổ trợ
- U ở giai đoạn T3 có xâm lấn mạc treo trực tràng => cân nhắc hóa xạ trị tiền phẫu sau đó đánh giá lại để xét khả năng phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo:
- 1.Beets-Tan, R.G.H., et al., Magnetic resonance imaging for clinical management of rectal cancer: Updated recommendations from the 2016 European Society of Gastrointestinal and Abdominal Radiology (ESGAR) consensus meeting. Eur Radiol, 2018. 28(4): p. 1465-1475.
- 2.https://radiologyassistant.nl/abdomen/rectal-cancer-mr-staging-2-0.
Nguồn ungthubachmai.com.vn