GS. Mai Trọng Khoa, PGS. Phạm Cẩm Phương, ThS. Trần Văn Oai
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Theo thống kê của Globocan 2018, bệnh ung thư phổi đứng thứ 2 về tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trong tổng các bệnh ung thư tại Việt Nam. Phần
lớn các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi đã ở giai đoạn tiến triển
và di căn tại thời điểm chẩn đoán.
Hiện nay, điều trị ung thư phổi cần phải phối hợp nhiều phương pháp
khác nhau (phẫu thuật, xạ trị hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn
dịch…). Có nhiều yếu tố để đưa ra phác đồ thích hợp cho mỗi bệnh nhân.
Tuy nhiên hóa trị vẫn có một vai trò quan trọng trong phác đồ điều trị
bệnh.
Dưới đây là một trong những bệnh nhân ung thư phổi di căn xương được
điều trị lui bệnh bằng hóa trị tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu –
Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân: Lê Quang B. Nam Sinh năm: 1951
Địa chỉ: Thụy Phương – Bắc Từ Liêm – Hà Nội
Lý do vào viện: ho ra máu
Bệnh sử:
Bệnh diễn biến 1 tháng trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện ho ra máu đỏ
tươi, kèm theo đau tức ngực, không sốt, không gầy sút cân. Bệnh nhân đi
khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai, được chụp cắt lớp vi tính
lồng ngực thấy: hình ảnh u phổi trái. Bệnh nhân được chỉ định nhập viện,
vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu để đánh giá, chẩn đoán xác
định và điều trị.
Tiền sử:
- Bản thân: Tăng huyết áp nhiều năm đã điều trị Amlordipin ngày 1 viên.
- Gia đình: trong gia đình không có ai mắc bệnh liên quan.
Khám lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, toàn trạng tốt
- Thể trạng trung bình: cao 163cm, nặng 60 kg
- Da niêm mạc hồng, không phù.
- Phổi: rì rào phế nang rõ, có ít rale rít phổi trái
- Tim: nhịp đều, T1-T2 rõ, không có tiếng thổi bệnh lý
- Mạch 85 lần/phút, Huyết áp: 130/65mmHg.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Bụng mềm, gan lách không to.
Cận lâm sàng trước điều trị:
- Công thức máu: bình thường
- Sinh hóa máu: chỉ số chỉ điểm ung thư phổi bình thường
CEA: 2,6ng/ml (bình thường: < 4,3 ng/mL)
Cyfra 21-1: 13,36ng/ml (bình thường: < 3,3ng/mL)
- Bệnh nhân được nội soi phế quản và sinh thiết u, kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến.
- Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR: không có đột biến gen EGFR.
- Siêu âm tim: bình thường
- Bệnh nhân được chụp PET/CT, kết quả cho thấy:
Hình
ảnh u phổi trái kích thước 39 x 30 x 40mm, tăng hấp thu FDG với max
SUV=11,7. Hạch cạnh khí quản trái kích thước 2,5x2,0cm, tăng hấp thu
FDG, max SUV = 9,2. Hạch dưới quai động mạch chủ kích thước 1,7x1,5cm
tăng hấp thu FDG max SUV = 7,8. Hạch rốn phổi phải kích thước 0,8 cm,
tăng hấp thu FDG, max SUV = 3,5.
Tổn thương gai sau đốt sống C2 tăng hấp thu FDG, max SUV = 5,4
Hình 1: Hình ảnh chụp PET/CT trước điều trị (tháng 3/2018): khối u phổi trái, di căn hạch, di căn xương, phổi
- Cộng hưởng từ sọ não: không thấy tổn thương thứ phát tại não
Chẩn đoán: Ung thư phổi trái di căn phổi phải, hạch trung thất, xương T2N3M1c giai đoạn IV/Tăng huyết áp
Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR (-).
Sau khi giải thích tình trạng bệnh và hướng điều trị bệnh cho gia đình, bệnh nhân được hóa trị phác đồ 2 thuốc: Pemetrexed + Carboplatin, chu kì 21 ngày, kèm theo nâng cao thể trạng và tiếp tục điều trị thuốc hạ huyết áp
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ:
Sau 3 chu kì hóa chất:
- Lâm sàng: bệnh nhân không còn ho, không đau tức ngực, không khó thở
- Xét nghiệm máu: các chỉ số sinh hóa và huyết học trong giới hạn bình thường
Chất chỉ điểm u: CEA: 2,25 ng/mL, Cyfra 21-1: 3,1 ng/mL
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: u phổi đã tan biến, hạch trung thất thu nhỏ kích thước, còn một vài hạch trung thất nhỏ kích thước dưới 9mm.
Hình
2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau 3 chu kì hóa chất (tháng
7/2018): khối u phổi tan biến, còn hạch trung thất nhỏ (vòng tròn đỏ)
Bệnh nhân tiếp tục điều trị hóa chất đủ 6 chu kì Pemetrexed + Carboplatin, và đánh giá lại sau điều trị.
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: không thấy hình ảnh u phổi, không thấy hạch trung thất
- Chụp cộng hưởng từ sọ não: không thấy tổn thương thứ phát tại não
- Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u: CEA: 2,1 ng/mL, Cyfra 21-1: 2,7 ng/mL
Hình 3: Hình ảnh trước và sau điều trị hóa chất 6 chu kì: sau điều trị khối u phổi 2 bên và hạch trung thất tan biến
Hình 4: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não sau 6 chu kì điều trị: không có tổn thương di căn não
Như vậy sau 6 chu kì điều trị hóa chất, bệnh đáp ứng hoàn toàn. Tuy nhiên thời điểm chẩn đoán, bệnh nhân đã có di
căn phổi và xương nên bệnh nhân đã được điều trị hóa chất duy trì Pemetrexed đơn chất.
Hiện
tại, sau hơn 1 năm điều trị, bệnh nhân có thể sinh hoạt và lao động
bình thường, không ho, không đau tức ngực, không khó thở.
Bệnh nhân được chụp PET/CT cho thấy: không còn tổn thương ở phổi và hạch trung thất, không còn tổn thương di căn tại thân đốt sống cổ C2.
Hình 5: Hình ảnh PET/CT sau 1 năm điều trị (4/2019): các tổn thương phổi, hạch trung thất và xương đã tan hết.
Chụp cộng hưởng từ sọ não: không có tổn thương thứ phát tại não
Xét nghiệm: sinh hóa máu, công thức máu bình thường
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong máu: CEA: 2,1 mg/mL, Cyfra 21-1: 2,3 ng/mL
Hình ảnh PET/CT trước điều trị Hình ảnh PET/CT sau điều trị
Hình
6: Hình ảnh PET/CT trước và sau điều trị: Các tổn thương ác tính (vòng
đỏ) trước điều trị đã không còn sau 1 năm điều trị hóa chất.
Như
vậy, bệnh nhân đã đáp ứng hoàn toàn với điều trị, không còn triệu chứng
lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh không thấy tổn thương. Tuy nhiên, bệnh
nhân vẫn tiếp tục được điều trị hóa chất duy trì và theo dõi, đánh giá
định kì nhằm đạt được hiệu quả điều trị tối ưu nhất và ổn định bệnh lâu
dài.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn