GS.TS Mai Trọng Khoa, BSNT. Lê Viết Nam, PGS.TS Phạm Cẩm Phương.
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Ung
thư phổi là một trong những ung thư phổ biến nhất về tỉ lệ mắc, đồng
thời cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư hiện nay ở Việt
Nam, cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Theo Globocan năm 2018, trên
thế giới có 2,094 triệu người mới mắc ung thư phổi và tỷ lệ tử vong cũng
đứng hàng thứ nhất với 1,76 triệu người tử vong. Tại Việt Nam ung thư
phổi đứng hàng thứ 2 cả về tỷ lệ mới mắc với 23,667 người và tỷ lệ tử
vong với 20,710 người. Theo thống kê, tỷ lệ mắc ung thư phổi không ngừng
gia tăng ở cả hai giới. Năm 2018, số ca mới mắc ở nam giới là 16,722
ca, chiếm 70% cả hai giới. Theo mô bệnh học, ung thư phổi chia làm hai
loại là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ trong
đó ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80 – 85%. Mặc dù có rất nhiều
tiến bộ trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến
triển như điều trị đích, điều trị miễn dịch, nhưng hóa trị vẫn là một
trong các phương pháp điều trị mang lại hiệu quả.
Sau
đây là ca lâm sàng ung thư phổi được chẩn đoán xác định và điều trị tại
trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai:
Họ tên bệnh nhân : V.Đ.T, nam, 60 tuổi
Ngày vào viện: 22/02/2019
Lí do vào viện: Đau bả vai trái.
Tiền sử: hút thuốc lào nhiều năm.
Bệnh sử:
Cách vào viện 1 năm, bệnh nhân xuất hiện đau vai bên trái, đau âm ỉ
liên tục, mệt mỏi, bệnh nhân tự mua thuốc kháng sinh, giảm đau nhưng
không đỡ. Khoảng 2 tuần nay, bệnh nhân đau vai trái tăng nhiều, dùng
thuốc không đỡ, kèm gầy sút cân 5kg/2 tuần, chán ăn, mệt mỏi, ngủ kém,
không sốt, không ho, không đau tức ngực, không khó thở. Bệnh nhân đi
khám được chụp Xquang ngực thẳng thấy khối mờ đỉnh phổi trái, chụp cắt
lớp vi tính lồng ngực thấy hình ảnh khối u thùy trên phổi trái, kích
thước 48x52 mm, hạch trung thất.
Bệnh nhân được nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, Glasgow 15 điểm.
- Thể trạng: trung bình, chiều cao: 168cm, cân nặng: 60kg.
- Mạch: 80chu kì/phút; Huyết áp: 120/70mmHg; Nhiệt độ 37độ C.
- Đau bả vai trái nhiều; hạn chế vận động vai, tay trái.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Phổi rì rào phế nang đều hai bên, không ran.
- Tim đều, không thấy tiếng thổi bất thường.
- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hóa máu, chức năng gan thận bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u tăng: CEA: 4,4 ng/ml; Cyfra 21-1: 5,58 ng/ml
- Xquang vai trái: không thấy hình ảnh bất thường.
-
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Hình ảnh u thùy trên phổi trái, kích
thước 48x52mm. Vài hạch trung thất, hạch lớn kích thước 13x16mm.
Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
Bệnh
nhân được tiến hành sinh thiết u phổi trái dưới hướng dẫn chụp cắt lớp
vi tính, kết quả mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch phù hợp với ung
thư biểu mô tuyến của phổi, xét nghiệm không có đột biến gen EGFR, PD-L1
âm tính
Chụp cộng hưởng từ sọ não: không thấy tổn thương di căn não.
Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não
- Chụp PET/CT với F-18 FDG cho thấy:
U thùy trên phổi trái kích thước: 5,7x5,2cm, max SUV=11,14.
Tổn thương thứ phát: màng phổi trái, hạch trung thất max SUV = 4,73, hạch rốn phổi trái tăng hấp thu 18-FDG max SUV = 5,65.
Thùy giữa phổi phải có nốt vôi hóa nhỏ, kích thước 0,6cm; kén khí đỉnh phổi phải kích thước 3,3cm
Hình 3: Hình ảnh chụp PET/CT: u phổi trái, di căn hạch trung thất, màng phổi
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi trái di căn hạch, màng phổi.
Giai đoạn: T3N2M1, giai đoạn IV.
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR (-), PD-L1 (-)
Điều trị:
Hóa chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin:
+ Pemetrexed 500mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
+ Carboplatin 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày
Đánh giá sau điều trị 3 chu kỳ hóa chất:
- Lâm
sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ đau vai trái, vận động vai trái bình
thường, không ho, không sốt, ăn uống vận động và sinh hoạt bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
Chỉ số
|
Trước điều trị
|
Sau điều trị
|
Chu kỳ 1
|
Chu kỳ 2
|
Chu kỳ 3
|
CEA (ng/ml)
|
4,40
|
4,32
|
2,73
|
3,28
|
Cyfra 21-1(ng/ml)
|
5,58
|
1,89
|
2,85
|
1,65
|
-
Hình ảnh chụp CT ngực sau điều trị: hình ảnh u thùy trên phổi trái, bắt
thuốc ít sau tiêm, mất ranh giới màng phổi thành ngực trái, kích thước
31x51mm. Trung thất cân đối, có hạch kích thước 8mm.
Kết quả: Đánh
giá sau điều trị 3 chu kỳ hóa chất bệnh đáp ứng một phần. Sau đó bệnh
nhân tiếp tục được điều trị tiếp hóa chất đủ 4-6 chu kỳ sau đó đánh giá
lại.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn