GS.TS. Mai Trọng Khoa*, Bs. Lê Viết Nam*, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương*, SV Trần Thị Huyền Trang**
*Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai; ** Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nôi
Theo
Globocan 2018, ung thư hạ họng là bệnh khá phổ biến với 80.608 ca mới
mắc và 34.894 ca tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam ung thư hạ họng hay
gặp hơn ung thư thanh quản nhưng kết quả điều trị lại kém hơn
do các triệu chứng lâm sàng ban đầu tương đối kín đáo, phần
lớn người bệnh đến khám đều ở giai đoạn muộn. Bệnh chủ yếu gặp ở
nam giới và có liên quan nhiều đến vấn đề nghiện rượu, hút thuốc lá,
hít nhiều các khí thải độc hại…
Theo
hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC) ung thư hạ họng xuất
hiện theo 3 vùng: xoang lê, vùng sau nhẫn phễu và vùng thành sau
hạ họng. Ở giai đoạn sớm, tổn thương hay gặp tại một vùng giải phẫu
nhưng ở giai đoạn muộn thường lan sang vùng thanh quản và khó phân biệt
xuất phát điểm. Chỉ định và tiên lượng hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí
tổn thương cũng như giai đoạn bệnh. Nếu như ung thư thanh quản có tiên
lượng tốt thì ung thư hạ họng có tiên lượng rất xấu, điều trị rất khó
khăn. Xu hướng hiện nay là tăng cường điều trị bảo tồn thanh quản, giảm
thiểu phẫu thuật tàn phá lớn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý thanh quản,
vì vậy điều trị bằng xạ trị gia tốc và kết hợp hoá chất là phương pháp
được lựa chọn mang lại kết quả điều trị tốt cho những bệnh nhân ung thư
hạ họng giai đoạn muộn không thể phẫu thuật.
Sau
đây là một bệnh nhân ung thư hạ họng được chẩn đoán xác định và điều
trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai.
Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Văn. D, nam, 60 tuổi
Ngày vào viện: 3/2019
Lý do vào viện: Nuốt vướng, đau ngực
Tiền sử bản thân: Nghiện rượu nhiều năm, ngày uống 500ml, đã bỏ 3 tháng
Tiền sử gia đình: Bố đẻ ung thư phổi, chị gái ung thư tuyến giáp, em trai ung thư lưỡi.
Bệnh sử:
Hai
tháng trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện nuốt vướng tăng dần, kèm theo
đau tức ngực, không lan, không nôn, không sốt, không khó thở. Bệnh nhân
đến khám tại bệnh viện Bạch Mai được nội soi thực quản- dạ dày- tá
tràng phát hiện: cách
cung răng trên khoảng 23cm có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5 cm, cách
cung răng cửa 33 cm có đám niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5
cm, cách cung răng cửa khoảng 34 cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1
cm, hố thanh thiệt có tổ chức sùi, sinh thiết tổ chức vòm, chẩn đoán mô
bệnh học: Ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm
nhập. Bệnh nhân được nhập viện trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu -
bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán và điều trị.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, Glasgow 15 điểm
- Thể trang trung bình, cao: 163cm, nặng: 70kg
- Nuốt vướng, đau ngực không lan
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Mạch: 82 lần/phút, nhiệt độ: 370C, huyết áp: 130/70 mmHg
- Tim đều, T1, T2 rõ, phổi rì rào phế nang rõ, không rale
- Các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường
Bệnh nhân được chỉ định làm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán:
- Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá máu, chức năng gan thận bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA: 4,35 ng/ml
- Nội soi thực quản- dạ dày- tá tràng: cách cung răng trên khoảng 23cm
có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5cm, cách cung răng cửa 33cm có đám
niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5cm, cách cung răng cửa khoảng
34cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1 cm, hố thanh thiệt có tổ chức
sùi.
Hình 1: Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng
- Siêu âm vùng cổ: Hạch vùng cổ 2 bên
- Sinh thiết tổn thương hố lưỡi thanh thiệt: ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm nhập.
- Sinh thiết thực quản: Loạn sản biểu mô vảy độ cao
-
Chụp cộng hưởng từ vùng cổ có tiêm thuốc đối quang từ: hình ảnh dày khu
trú không đều hạ họng- thực quản đoạn đầu tạo thành khối kích thước
19x22mm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, nhiều hạch dọc theo động mạch cảnh 2
bên, kích thước 12x8mm, hạch ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ vùng cổ: khối u vùng hạ họng và hạch cổ 2 bên
Kết quả chụp PET/CT với F18- FDG: Khối
u vùng hạ họng trái kích thước 1,6x2,4 cm tăng hấp thu FDG mạnh, max
SUV=7,39. Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9 cm tăng hấp thu FDG,
max SUV= 5,7. Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu
FDG, max SUV= 3,09. Hạch cảnh dưới trái kích thước 1,0x0,9 cm, tăng hấp
thu FDG, max SUV= 3,98. Hình ảnh niêm mạc thực quản đoạn 1/3 dưới tăng
hấp thu FDG, max SUV= 4,42.
Hình 3: Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy khối u hạ họng trái kích thước 1,6 x2,4 cm, tăng hấp thu FDG max SUV=7,39
Hình 4:
Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9cm
tăng hấp thu FDG, max SUV= 5,7 (vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích
thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)
Hình 5: Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy niêm mạc thực quản đoạn 1/3 dưới tăng hấp thu FDG, max SUV=4,42
Chẩn đoán xác định: Ung thư hạ họng di căn hạch cổ/ Loạn sản biểu mô vảy độ cao thực quản
Chẩn đoán giai đoạn: T3 N2 M0, giai đoạn IV
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa
Điều trị: Hoá trị toàn thân phác đồ DC:
- Docetacel 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Cisplatin 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Sau điều trị 3 chu kỳ hoá chất:
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ nuốt vướng, không đau ngực, không khó thở, không buồn nôn, ăn uống vận động sinh hoạt bình thường.
- Nội soi tai mũi họng: Ung thư hạ họng đã hoá chất hiện không thấy khối vùng hạ họng.
- Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng
Trước điều trị: Cách cung răng trên khoảng 23cm, 33cm, 34cm có đám niêm mạc lần sần, khác màu, hố thanh thiệt có tổ chức sùi
Sau điều trị: Thực quản niêm mạc hồng nhẵn, không u, không loét
Hình 6: Hình ảnh nội soi thực quản dạ dày trước và sau điều trị
- Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị:
Hình ảnh trước điều trị
|
Hình ảnh sau điều trị
|
U thành sau hạ họng trái kích thước 1.6 x 2.4 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV = 7.39 (vòng tròn đỏ)
|
U thành sau hạ họng trái giảm kích thước, tăng hấp thu FDG, max SUV = 2.58 (vòng tròn vàng)
|
Hạch
cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9cm tằng hấp thu FDG, max SUV= 5,7
(vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu
FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)
|
Không còn thấy các hạch cổ tăng hấp thu FDG
|
Hình 7: Hình ảnh chụp PET/CT trước và sau điều trị
Kết luận: Bệnh đáp ứng một phần với điều trị hóa chất.
Hướng điều trị: Bệnh nhân được hội chẩn điều trị hóa xạ trị triệt căn.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn