Điều trị ung thư hạ họng giai đoạn tiến triển bằng hóa chất kết hợp xạ trị gia tốt tại Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 17/07/2019 Lượt xem 6170

GS.TS. Mai Trọng Khoa*, Bs. Lê Viết Nam*, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương*, SV Trần Thị Huyền Trang**

*Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai; ** Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nôi

 Theo Globocan 2018, ung thư hạ họng là bệnh khá phổ biến với 80.608 ca mới mắc và 34.894 ca tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam ung th­ư hạ họng hay gặp hơn ung th­ư thanh quản nh­ưng kết quả điều trị lại kém hơn do các triệu chứng lâm sàng ban đầu t­ương đối kín đáo, phần lớn người bệnh đến khám đều ở giai đoạn muộn. Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới và có liên quan nhiều đến vấn đề nghiện rượu, hút thuốc lá, hít nhiều các khí thải độc hại…

Theo hiệp hội quốc tế chống ung th­ư (UICC) ung thư­ hạ họng xuất hiện theo 3 vùng: xoang lê, vùng sau nhẫn phễu và vùng thành sau hạ họng. Ở giai đoạn sớm, tổn thương hay gặp tại một vùng giải phẫu nhưng ở giai đoạn muộn thường lan sang vùng thanh quản và khó phân biệt xuất phát điểm. Chỉ định và tiên lượng hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí tổn thương cũng như giai đoạn bệnh. Nếu như ung thư thanh quản có tiên lượng tốt thì ung thư hạ họng có tiên lượng rất xấu, điều trị rất khó khăn. Xu hướng hiện nay là tăng cường điều trị bảo tồn thanh quản, giảm thiểu phẫu thuật tàn phá lớn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý thanh quản, vì vậy điều trị bằng xạ trị gia tốc và kết hợp hoá chất là phương pháp được lựa chọn mang lại kết quả điều trị tốt cho những bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn muộn không thể phẫu thuật.

Sau đây là một bệnh nhân ung thư hạ họng được chẩn đoán xác định và điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai.

Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Văn. D, nam, 60 tuổi

Ngày vào viện: 3/2019

Lý do vào viện: Nuốt vướng, đau ngực

Tiền sử bản thân: Nghiện rượu nhiều năm, ngày uống 500ml, đã bỏ 3 tháng

Tiền sử gia đình: Bố đẻ ung thư phổi, chị gái ung thư tuyến giáp, em trai ung thư lưỡi.

Bệnh sử:

                Hai tháng trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện nuốt vướng tăng dần, kèm theo đau tức ngực, không lan, không nôn, không sốt, không khó thở. Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Bạch Mai được nội soi thực quản- dạ dày- tá tràng phát hiện: cách cung răng trên khoảng 23cm có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5 cm, cách cung răng cửa 33 cm có đám niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5 cm, cách cung răng cửa khoảng 34 cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1 cm, hố thanh thiệt có tổ chức sùi, sinh thiết tổ chức vòm, chẩn đoán mô bệnh học: Ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm nhập. Bệnh nhân được nhập viện trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán và điều trị.

Khám bệnh nhân lúc vào viện:

                - Bệnh nhân tỉnh, Glasgow 15 điểm

                - Thể trang trung bình, cao: 163cm, nặng: 70kg

                - Nuốt vướng, đau ngực không lan

                - Hạch ngoại vi không sờ thấy

                - Mạch: 82 lần/phút, nhiệt độ: 370C, huyết áp: 130/70 mmHg

                - Tim đều, T1, T2 rõ, phổi rì rào phế nang rõ, không rale

                - Các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường

Bệnh nhân được chỉ định làm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán:

                - Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá máu, chức năng gan thận bình thường.

                - Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA: 4,35 ng/ml

                - Nội soi thực quản- dạ dày- tá tràng: cách cung răng trên khoảng 23cm có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5cm, cách cung răng cửa 33cm có đám niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5cm, cách cung răng cửa khoảng 34cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1 cm, hố thanh thiệt có tổ chức sùi.

 3437 anh 1

Hình 1: Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng

                 - Siêu âm vùng cổ: Hạch vùng cổ 2 bên

                - Sinh thiết tổn thương hố lưỡi thanh thiệt: ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm nhập.

                - Sinh thiết thực quản: Loạn sản biểu mô vảy độ cao

- Chụp cộng hưởng từ vùng cổ có tiêm thuốc đối quang từ: hình ảnh dày khu trú không đều hạ họng- thực quản đoạn đầu tạo thành khối kích thước 19x22mm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, nhiều hạch dọc theo động mạch cảnh 2 bên, kích thước 12x8mm, hạch ngấm thuốc mạnh sau tiêm.

 3437 anh 2

Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ vùng cổ: khối u vùng hạ họng và hạch cổ 2 bên

Kết quả chụp PET/CT với F18- FDG: Khối u vùng hạ họng trái kích thước 1,6x2,4 cm tăng hấp thu FDG mạnh, max SUV=7,39. Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9 cm tăng hấp thu FDG, max SUV= 5,7. Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. Hạch cảnh dưới trái kích thước 1,0x0,9 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,98. Hình ảnh niêm mạc thực quản đoạn 1/3 dưới tăng hấp thu FDG, max SUV= 4,42.

3437 anh 3

Hình 3: Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy khối u hạ họng trái kích thước 1,6 x2,4 cm, tăng hấp thu FDG max SUV=7,39

3437 anh 4

 

Hình 4: Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9cm tăng hấp thu FDG, max SUV= 5,7 (vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)

3437 anh 5

Hình 5: Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy niêm mạc thực quản đoạn 1/3 dưới tăng hấp thu FDG, max SUV=4,42

Chẩn đoán xác định: Ung thư hạ họng di căn hạch cổ/ Loạn sản biểu mô vảy độ cao thực quản

Chẩn đoán giai đoạn: T3 N2 M0, giai đoạn IV

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa

Điều trị: Hoá trị toàn thân phác đồ DC:

                - Docetacel 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1

                - Cisplatin 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1

                Chu kỳ 21 ngày

Sau điều trị 3 chu kỳ hoá chất:

- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ nuốt vướng, không đau ngực, không khó thở, không buồn nôn, ăn uống vận động sinh hoạt bình thường.

- Nội soi tai mũi họng: Ung thư hạ họng đã hoá chất hiện không thấy khối vùng hạ họng.

 - Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng

3437 anh 6

 Trước điều trị: Cách cung răng trên khoảng 23cm, 33cm, 34cm có đám niêm mạc lần sần, khác màu, hố thanh thiệt có tổ chức sùi

3437 anh 7

Sau điều trị: Thực quản niêm mạc hồng nhẵn, không u, không loét

Hình 6: Hình ảnh nội soi thực quản dạ dày trước và sau điều trị

 - Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị:

Hình ảnh trước điều trị

Hình ảnh sau điều trị

3437 anh 8

U thành sau hạ họng trái kích thước 1.6 x 2.4 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV = 7.39 (vòng tròn đỏ)

3437 anh 9

U thành sau hạ họng trái giảm kích thước, tăng hấp thu FDG, max SUV = 2.58 (vòng tròn vàng)

3437 anh 10

Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1x0,9cm tằng hấp thu FDG, max SUV= 5,7 (vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8x0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)

3437 anh 11

Không còn thấy các hạch cổ tăng hấp thu FDG

Hình 7: Hình ảnh chụp PET/CT trước và sau điều trị

Kết luận: Bệnh đáp ứng một phần với điều trị hóa chất.

Hướng điều trị: Bệnh nhân được hội chẩn điều trị hóa xạ trị triệt căn.

 Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan