GS.TS Mai Trọng Khoa*, BS Lê Viết Nam*, PGS.TS Phạm Cẩm Phương*, Lê Thu Phương **
* Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai; ** Khoa Y dược Đại học Quốc gia Hà Nôi
Theo
Globocan năm 2018, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất (11,6%)
và có tỷ lệ tử vong cao nhất (18,4%) trong các loại ung thư. Tại Việt
Nam, ung thư phổi đứng thứ 2 sau ung thư gan cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử
vong. (Với tỷ lệ mắc 14,4% và tỷ lệ tử vong là 18% năm 2018)
Trong
các yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi, thuốc lá là yếu tố quan trọng
nhất. Hơn 90% trường hợp nam giới ung thư phổi có nghiện thuốc là và 80%
nữ giới ung thư phổi có liên quan đến thuốc lá. Ngoài ra môi trường
nhiễm độc và yếu tố di truyền cũng là những nguy cơ gây ung thư phổi.
Triệu
chứng sớm của ung thư phổi thường nghèo nàn và ít đặc hiệu. Vì vậy phần
lớn các trường hợp phát hiện ung thư phổi đều ở giai đoạn muộn với các
triệu chứng như ho dai dẳng tăng dần, ho ra máu kèm theo đau ngực, khó
thở, sụt cân nhanh và các triệu chứng ở các cơ quan bị di căn nếu có.
Tuy nhiên hiện nay, với sự phát triển của y học, các bệnh nhân ung thư
phổi đã được sàng lọc phát hiện bệnh sớm cũng như điều trị kéo dài và
nâng cao chất lượng sống.
Tùy
theo giai đoạn bệnh, kết quả mô bệnh học và thể trạng của từng bệnh
nhân để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Phác đồ điều trị ung thư phổi
thường là sự kết hợp của nhiều phương pháp, các phương pháp được sử
dụng trong điều trị ung thư phổi là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu,
điều trị đích và liệu pháp miễn dịch.
Sau đây là một trường hợp lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn tiến xa điều trị bằng phương pháp hóa trị và có đáp ứng tốt:
Bệnh
nhân N.H.Đ, nam, 57 tuổi, nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu Bệnh viện Bạch Mai ngày 14/2/2019 vì lý do ho, đau tức ngực.
Bệnh sử: Trước vào viện, bệnh nhân đau nhức khớp gối 2 bên đang điều trị theo đơn của bệnh viện huyện 1 năm nay. Cách
vào viện 1 tháng, bệnh nhân thấy đau chân tăng lên, xuất hiện triệu
chứng ho khan kèm theo đau tức ngực phải không thường xuyên, uống thuốc
không đỡ, ho đau ngực tăng dần. Bệnh nhân ăn ngủ kém, sút 3kg trong 1
tháng, đi khám tại bệnh viện Tỉnh Nghệ An phát hiện khối u phổi phải,
bệnh nhân nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu điều trị tiếp.
Tiền sử:
- Bản thân: Hút thuốc lá từ năm 15 tuổi, trung bình 1 bao/ngày trong 20 năm, đã bỏ thuốc cách đây 20 năm.
Uống rượu không thường xuyên.
- Gia đình: Bố và anh trai đều mắc ung thư phổi.
Khám vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da niêm mạc hồng
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Mạch: 80 lần/phút; Huyết áp: 120/70 mmHg
- Thể trạng: trung bình; Chiều cao: 160cm; Cân nặng 50kg
- Phổi: Rì rào phế nang 2 bên rõ, không có rales
- Tim đều, T1, T2 rõ.
- Bụng mềm, không chướng
- Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Công thức máu: Bạch cầu tăng nhẹ, bạch cầu trung tính không tăng
Hồng cầu: 4,36 T/L; Hemoglobin:132g/L
Bạch cầu: 12,1 G/L; Bạch cầu trung tính: 71,8%
Tiểu cầu: 225G/L
- Sinh hóa máu:
Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường
Điện giải đồ bình thường
Chất chỉ điểm khối u tăng cao với CEA: 120,9 ng/ml
- Xét nghiệm vi sinh: HbsAg(-); HIV(-)
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:
+
Khối u thùy trên phổi phải giới hạn không rõ, bờ tua gai, thâm nhiễm
đông đặc nhu mô xung quanh và xâm lấn màng phổi lân cận, kích thước
47x38mm, ngấm thuốc sau tiêm
+ Giãn phế nang rải rác 2 đỉnh phổi
+ Hạch rốn phổi phải đường kính 19mm, ngấm thuốc sau tiêm.
Hình
1. Hình ảnh khối u phổi phải giới hạn không rõ, bờ tua gai, kích thước
47x38mm, xâm lấn màng phổi (vòng tròn vàng), hach rốn phổi phải (vòng
tròn đỏ)
- Siêu âm ổ bụng: Không phát hiện bất thường.
- Bệnh
nhân được sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến của phổi. Xét nghiệm
không có đột biết gen EGFR, xét nghiệm PD-L1 âm tính
- Chụp cộng hưởng từ sọ não: không phát hiện tổn thương bất thường
Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não (không phát hiện bất thường)
- Chụp PET/CT:
+
Hình ảnh khối u thùy trên phổi phải bờ tua gai kích thước 5x4,3x5,6cm,
tăng hấp thu FDG, maxSUV=11,11, xâm lấn màng phổi phải, xung quanh có
một số dải xơ.
+
Hạch rốn phổi phải kích thước 1,9x1,8cm, tăng hấp thu FDG, maxSUV=9,6;
Hạch cạnh phế quản gốc phải kích thước 1,1x0,7cm, tăng hấp thu FDG,
maxSUV=2,85.
+ Hình ảnh nốt đặc xương cánh chậu phải không tăng hấp thu FDG. Thoái hóa mỏ xương thân đốt sống L1-5.
Hình
3: Hình ảnh khối u thùy trên phổi phải bờ tua gai kích thước
5x4,3x5,6cm, tăng hấp thu FDG, xâm lấn màng phổi phải (vòng tròn vàng)
Hình 4. Hình ảnh hạch rốn phổi phải kích thước 1,8x1,9cm, tăng hấp thu FDG.
Hình 5. Hình ảnh hạch cạnh phế quản gốc phải kích thước 1.1x0.7cm
Hình 6. Hình ảnh nốt đặc xương cánh chậu phải, không tăng hấp thu FDG
Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi phải di căn hạch. T3N2M0, giai đoạn IIIb.
Giải phẫu bệnh: Ung thư biếu mô tuyến, EGFR âm tính, PD-L1 âm tính
Điều trị: Bệnh nhân được điều trị bằng hóa chất theo phác đồ PC:
Paclitaxel 175mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin 300mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Theo dõi điều trị:
Sau điều trị 3 chu kỳ hóa chất:
- Triệu chứng cơ năng:
+ Hết ho, đỡ đau ngực.
+ Khớp gối 2 bên đỡ đau nhiều.
+ Sau điều trị hóa chất bệnh nhân không sốt, ăn uống ngon miệng hơn.
+ Thể trạng cải thiện, tăng 2kg.
- Triệu chứng cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u:
|
14/2
|
1/4
|
22/4
|
13/5
|
CEA (ng/ml)
|
120,9
|
155
|
102,8
|
79.99
|
Cyfra 21-1 (ng/ml)
|
2.43
|
2.2
|
1.58
|
2.6
|
+ Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ngày 14/5 (sau 3 chu kỳ hóa chất) cho thấy khối u giảm kích thước:
|
|
|
|
|
|
Mô tả Trước điều trị: U thùy trên phổi phải kích thước 54x56mm, hạch rốn phổi kích thước 19mm |
Sau điều trị: U thùy trên phổi phải kích thước 30x35mm, hạch rốn phổi phải kích thước 12mm |
Hình 7: Hình ảnh so sánh trước và sau điều trị
Kết luận: Bệnh đáp ứng một phần với điều trị hóa chất. Bệnh nhân được hội chẩn xét điều trị hóa xạ trị triệt căn.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn