Ca lâm sàng: Bệnh nhân mắc đồng thời 2 loại bệnh ung thư:Ung thư hạ họng và ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị ổn định tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai
GS.TS.BS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. BS. Phạm Cẩm Phương, BSNT Nguyễn Anh Tuấn
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh: Bệnh nhân N.K.S, nam, 60 tuổi; nghề nghiệp: kỹ sư
Địa chỉ: Hà Nội
Vào viện: tháng 12/2020
Lí do vào viện: đau tức bụng vùng hạ sườn phải
Tiền sử:
Ung thư hạ họng đã điều trị hóa xạ trị đồng thời năm 2016 tại Bệnh viện Bạch Mai, hiện tại ổn định.
Suy tim độ 2 đang dùng thuốc ổn định
Bệnh sử: Bệnh nhân có tiền sử ung thư hạ họng di căn hạch cổ (mô bệnh học: ung thư biểu mô vảy), đã điều trị ổn định từ 2016 đến nay. Bệnh nhân đi tái khám định kì theo hẹn mỗi 3-6 tháng. Tháng 12/2020 bệnh nhân xuất hiện đau tức bụng hạ sườn phải, ăn uống kém, kèm gầy sút cân 2kg/ 1 tháng, bệnh nhân đến Bệnh viện khám và được bác sĩ chỉ định các xét nghiệm trong đó có siêu âm và đã phát hiện khối u ở gan nên được nhập viện tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán xác định và điều trị.
Khám toàn thân tại thời điểm nhập viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trạng trung bình, chiều cao: 170cm,cân nặng: 60kg
- Mạch: 80 lần/phút, huyết áp 110/70mmHg
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Khám bụng mềm, không chướng, ấn tức vùng hạ sườn phải
- Tim đều, T1, T2 rõ, không có tiếng tim bệnh lý
- Phổi 2 bên thông khí tốt
Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Công thức máu: không có thiếu máu, số lượng tiểu cầu bình thường (183 G/l)
- Sinh hóa máu: chức năng gan trong giới hạn bình thường (billirubin toàn phần: 13,2 µmol/l; bilirubin trực tiếp: 5,8 µmol/l;GOT: 31 UI/L; GPT: 17 UI/L), chức năng thận, điện giải đồ trong giới hạn bình thường.
- Xét nghiệm tình trạng viêm gan B, C: HbsAg âm tính; AntiHCV âm tính
- Xét nghiệm chỉ điểm u: AFP 329,3 ng/mL (bìnhthường <10); AFP-L3: 51,1% (bình thường <10); PIVKAII: 183 mAU/ml (bình thường <40)
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng:
Hình 1. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng:khối u gan phải (mũi tên)
(nhu mô gan hạ phân thùy 7 có khối kích thước 31x36mm, giảm tỷ trọng trước tiêm, ngấm thuốc ít vùng ngoại vi thì động mạch, ngấm dần vào trung tâm thì tĩnh mạch kèm rối loạn tưới máu xung quanh)
- Chụp cắt lớp vi tính ngực: chưa phát hiện bất thường
Như vậy, đối chiếu theo tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của Bộ Y tế (ban hành ngày 17 tháng 07 năm 2020), bệnh nhân chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán do đó bệnh nhân được chỉ định sinh thiết gan dưới hướng dẫn của siêu âm.
Kết quả mô bệnh học: ung thư biểu mô tế bào gan
Hình 2. Hình ảnh mô bệnh học: ung thư biểu mô tế bào gan
Bệnh nhân được nội soi tai mũi họng, siêu âm vùng cổ: hiện tại, không phát hiện tổn thương ung thư hạ họng tái phát
Nội soi thực quản-dạ dày: không có bất thường
Siêu âm tim và đánh giá chức năng tim: suy tim độ 2
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn Barcelona A/Ung thư hạ họng đã hóa xạ trị năm 2016/Suy tim độ 2
Bệnh nhân được hội chẩn và chỉ định xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (selective internal radiation therapy-SIRT)
Bệnh nhân được thực hiện pha 1 để đánh giá shunt gan-phổi với Tc99m-MAA và được chụp cắt lớp vi tính đánh giá thể tích u và thể tích gan lành; được tính toán liều Y-90 sẽ được đưa vào khối u.
Sau 1 tuần bệnh nhân được tiến hành điều trị xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90.
Đáp ứng với điều trị của bệnh nhân tại các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân cải thiện nhiều: ăn ngủ tốt,tăng 3kg, không còn đau tức hạ sườn phải.
Xét nghiệm máu: chất chỉ điểm u giảm dần theo thời gian và hiện tại đã trở về chỉ số bình thường.
| Trước điều trị | Sau 1 tháng | Sau 3 tháng | Sau 6 tháng |
AFP (ng/mL) | 329,3 | 48,8 | 2,5 | 3 |
AFP – L3 (%) | 51,1 | 58,4 | <0,5 | <0,5 |
PIVKA – II (mAu/mL) | 183 | 18 | 15 | 9 |
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: khối u gan phải sau điều trị không còn ngấm thuốc tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (bệnh đáp ứng tốt)
Hình 3. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: bệnh đáp ứng tốt
(nhu mô gan hạ phân thùy 7 có khối giảm tỷ trọng kích thước 30x35mm, không ngấm thuốc sau tiêm tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau điều trị)
Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi định kỳ 3 tháng/ lần.
Một vài thông tin về phương pháp Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (SIRT)
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là bệnh ác tính, cùng với tỷ lệ tử vong cao và số người mắc mới hàng năm ngày càng tăng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển.Tiên lượng của UTBMTBG phụ thuộc vào chức năng gan, tình trạng di căn, số lượng và kích thước khối u gan, phương pháp điều trị. Những tiến bộ đáng kể thu được trong chẩn đoán và điều trị UTBMTBG hiện nay tập trung chủ yếu ở bệnh nhân có khối u ở giai đoạn sớm, không quá muộn.
Một trong những tiến bộ đó là xạ trị trong chọn lọc (Selective Internal Radiation Therapy – SIRT) với hạt vi cầu phóng xạ Y-90.Phương pháp sử dụng hạt vi cầu phóng xạ Ytrium-90 bơm vào động mạch nuôi khối u gan; các hạt vi cầu này sẽ đi vào các nhánh động mạch nhỏ khắp trong khối u gây tắc mạch. Khối u sẽ bị tiêu diệt theo 2 cơ chế: giảm nuôi dưỡng u và bức xạ bêta năng lượng 0,93MeV được phát ra từ đồng vị phóng xạ Ytrium-90 gắn trên các hạt vi cầu sẽ làm xơ hóa các mạch máu nuôi khối u gan và tiêu diệt các tế bào ung thư, làm giảm thể tích hoặc phá hủy hoàn toàn khối u gan mà rất ít ảnh hưởng đến tổ chức xung quanh.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn