GS.TS. Mai Trọng Khoa, ThS.BS. Lê Văn Long, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
Tại Việt Nam, hiện nay bệnh ung thư phổi đứng thứ 2 trong các bệnh ung thư về tỉ lệ mắc cũng như tử vong và đa số các trường hợp khi được chẩn đoán bệnh thường ở giai đoạn muộn.
Về điều trị ung thư phổi đã có nhiều tiến bộ, bên cạnh những phương pháp điều trị căn bản (phẫu thuật, xạ trị, hóa trị) đã có nhiều phương pháp điều trị mới (điều trị đích, điều trị miễn dịch…) mang lại nhiều lợi ích hơn cho người bệnh, góp phần kéo dài thời gian sống cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư phổi.
Tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai đã áp dụng và cập nhật hầu hết các phương pháp mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng.
Dưới đây là ca lâm sàng về bệnh ung thư phổi giai đoạn muộn (di căn xương – gan) được điều trị ổn định tại Bệnh viện Bạch Mai.
Họ tên bệnh nhân: N. T. T Nữ 56 tuổi
Địa chỉ: Bắc Cạn
Thời gian vào viện: tháng 4/2021
Lý do vào viện: khó thở, tức ngực
Bệnh sử: Trước vào viện 1 tháng, bệnh nhân xuất hiện khó thở, ho khan kèm theo đau tức ngực, đau nhiều cột sống cổ. Các triệu chứng ngày một tăng dần. Bệnh nhân đi khám tại BV Tỉnh, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực phát hiện tràn dịch màng phổi, đã được chọc hút dịch màng phổi + điều trị nội khoa. Các triệu chứng khó thở kèm đau tức ngực trái ngày 1 tăng dần, bệnh nhân được chuyển đến BV Bạch Mai điều trị tiếp.
Tiền sử: khỏe mạnh
Khám toàn thân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, chiều cao: 162cm, cân nặng: 52kg
- Mạch: 75 lần/phút, Huyết áp: 120/70 mmHg
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Phổi trái: rì rào phế nang giảm, gõ đục, không ral
- Phổi phải: rì rào phế nang tốt
- Nhịp tim đều, T1, T2 rõ không có tiếng bệnh lý
- Bụng mềm, Gan lách không sờ thấy
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan thận, điện giải đồ trong giới hạn bình thường, HIV (-), HBsAg âm tính
Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA: 180 ng/ml (tăng); Cyfra 21-1: 40 ng/ml (tăng)
Nội soi dạ dày, đại tràng chưa phát hiện bất thường
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:
Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực khối u vùng đỉnh phổi trái 48x25 mm, bờ không đều, ranh giới không rõ, ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Tràn dịch màng phổi trái nhiều chỗ dày nhất 54mm. Nốt tổn thương thứ phát phổi phải. Hình 2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính nốt đặc xương vị trí C 6-7 nghĩ đến tổn thương thứ phát Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng:
Hình 3: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng nhiều nốt tổn thương thứ phát tại gan |
Kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não:
Hình 4: Hình ảnh chụp công hưởng từ sọ não không phát hiện tổn thương bất thường
- Bệnh nhân được chọc hút dịch màng phổi trái làm xét nghiệm Cell block
- Kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến nguồn gốc di căn màng phổi
- Xét nghiệm đột biến gen EGFR: Phát hiện đột biến L858R trên exon 21, không phát hiện đột biến T790M
Chẩn đoán xác định:
Bệnh chính: Ung thư phổi trái di căn phổi phải, di căn xương – gan
Giai đoạn: T4N2M1 (giai đoạn IV).
Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến, đột biến L858R trên exon 21
Bệnh kèm theo: chưa phát hiện bệnh lý kèm theo
Điều trị:
Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng thuốc điều trị đích Afatinib 40mg/ngày, uống hàng ngày, kết hợp điều trị triệu chứng: thuốc chống hủy xương, giảm đau, nâng cao thể trạng ….
Sau 3 tháng điều trị:
Lâm sàng: bệnh nhân toàn trạng ổn định, hết đau vùng cột sống cổ, hết ho, hết đau ngực, không khó thở, xuất hiện tác dụng phụ tiêu chảy mức độ nhẹ.
Xét nghiệm:
- Các chất chỉ điểm u sau 3 tháng giảm: CEA: 45 ng/ml (giảm), Cyfra 21-1: 10 ng/ml (giảm)
- Kết quả chụp CT sau 3 tháng điều trị:
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
Hình 5: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực khối đỉnh phổi trái 2x3 cm, ngấm thuốc mạnh, không đồng nhất, tràn dịch màng phổi trái 36 mm.
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Hình 6: Hình chụp cắt lớp vi tính ổ bụng không quát sát thấy các nốt tổn thương thứ phát
Bệnh nhân có đáp ứng tốt với điều trị. Bệnh nhân được chỉ định tiếp tục duy trì Afatinib 40 mg/ ngày
Sau 5 tháng điều trị
Đến tháng 10 năm 2021, bệnh nhân thỉnh thoảng xuất hiện ho húng hắng, không khó thở, không đau tức ngực, không đau cột sống cổ.
Khám toàn thân:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, chiều cao:162 cm, cân nặng: 55 kg (tăng 3 kg)
- Mạch: 70 lần/phút, Huyết áp: 130/80mmHg
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Phổi: rì rào phế nang phổi trái giảm, không ral
- Không hạn chế vận động
- Không yếu liệt, không có dấu hiệu thần kinh khu trú
- Nhịp tim đều, T1, T2 rõ không có tiếng bệnh lý
- Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
Xét nghiệm:
- Công thức máu, sinh hóa máu (chức năng gan thận) trong giới hạn bình thường.
- Chất chỉ điểm u tiếp tục giảm: CEA: 28 ng/ml (giảm), Cyfra 21- 1: 5 ng/ml (giảm)
Bảng 1: So sánh kết quả điều trị của bệnh nhân trước và sau điều trị
Tóm lại: Đây là bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn (di căn phổi đối bên, di căn gan – xương) có đột biến gen EGFR, đáp ứng tốt với điều trị. Sẽ được tiếp tục duy trì Afatinib 40 mg/ ngày, kết hợp thuốc chống hủy xương, nâng cao thể trạng… Chúng tôi hy vọng bệnh nhân N.T.T sẽ tiếp tục có thời gian ổn định bệnh lâu dài.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn