Điều trị bệnh nhân ung thư bóng vater tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 20/04/2017 Lượt xem 7404

Mai Trọng Khoa, Bùi Tiến Công, Phạm Cẩm Phương

Case lâm sàng

Bệnh nhân Trần Đình L. Nam, 56 tuổi.

Nghề nghiệp: Hưu trí.

Địa chỉ: TP Thái Nguyên, Thái Nguyên.

Lí do vào viện: Sau mổ cắt khối tá tụy do Ung thư bóng Vater ngày thứ 20.

Bệnh sử: Bệnh diễn biến 2 tháng trước vào viện. Bệnh nhân xuất hiện vàng da, vàng mắt tăng dần, kèm theo mệt mỏi, gầy sút 4 kg/1 tháng. Bệnh nhân đã đi khám và được chẩn đoán Ung thư bóng Vater tại bệnh viện Bạch Mai. Sau đó bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Việt Đức. Hiện tại, sau mổ ngày thứ 20 bệnh nhân ổn định được chuyển điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.

Tiền sử: Bản thân: Khỏe mạnh, không có tiền sử nghiện thuốc lá, nghiện rượu. Gia đình không ai mắc bệnh liên quan đến ung bướu.

Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện:

  • Triệu chứng cơ năng: Bệnh nhân không đau bụng, không sốt, không nôn, mệt mỏi, ăn kém.
  • Lâm sàng:

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.

Chiều cao 177cm, nặng 65kg, Diện tích da 1,81m2

Mạch: 76 lần /phút, HA: 120/70mmHg

Không vàng da, không vàng mắt.

Vết mổ đường trắng giữa trên rốn liền sẹo tốt.

Các cơ quan bộ phận khác không có gì đặc biệt.

  • Cận lâm sàng:

-       Công thức máu: (trong giới hạn bình thường) Hồng cầu: 4,14T/l, Hgb: 121g/l, Bạch cầu: 8,0G/l, Tiểu cầu: 125G/l

-       Sinh hóa máu: Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường, không có dấu hiệu tắc mật với Ure: 4,2mmol/l, Creatinine: 79umol/l, Bilirubin toàn phần: 18,3U/l; Bilirubin trực tiếp: 7,2U/l (tăng nhẹ); GOT: 23U/l, GPT: 19U/l.

-       Các chất chỉ điểm u: CEA: 1,65 ng/ml, CA 19-9: 19,62 U/ml (trong giới hạn bình thường)

-       Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến di căn 1/3 hạch nhóm 15

-       Xét nghiệm vi sinh: HbsAg (-), HIV (-)

-       Các xét nghiệm khác không có gì đặc biệt.

Bệnh nhân được chẩn đoán: Ung thư bóng Vater đã phẫu thuật cắt khối tá tụy, T2N1M0 giai đoạn III. Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến di căn 1/3 hạch nhóm 15

Sau khi được chẩn đoán xác định và đánh giá giai đoạn bệnh, chúng tôi quyết định điều trị sử dụng phác đồ Gemox điều tị bổ trợ 6 chu kỳ cho bệnh nhân, với chu kỳ 14 ngày.

Cụ thể: Gemcitabine 1000mg/m2 pha truyền tĩnh mạch ngày 1

             Oxaliplatin 100mg/m2 pha truyền tĩnh mạch ngày 2.

Kết quả điều trị sau 6 chu kỳ hóa chất:

Về lâm sàng: Bệnh nhân ăn uống tốt, tăng 10kg, làm việc và sinh hoạt bình thường, không còn dấu hiệu tắc mật (không vàng da vàng mắt), không đau bụng.

Trong quá trình truyền hóa chất bệnh nhân có đôi lúc mệt, buồn nôn, ăn kém. Các tác dụng phụ này thoảng qua, thường kéo dài 2 ngày sau truyền hóa chất và ở mức độ bệnh nhân chấp nhận được.

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm huyết học, trong quá trình điều trị, bệnh nhân không bị các tác dụng phụ của hóa chất như hạ bạch cầu, thiếu máu…

Xét nghiệm sinh hóa máu trong quá trình điều trị: Không có dấu hiệu tắc mật, các chât chỉ điểm u trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân có men gan tăng nhẹ (GOT: 39U/L, GPT: 53U/L) trong quá trình truyền hóa chất, tuy nhiên không ảnh hưởng đến chu kỳ hóa trị.

Ngày xét nghiệm

Bil tp (U/l)

 

Bil tt (U/l)

CEA (ng/ml)

 

CA19-9(umol/ml)

( < 27)

07/04/2014

18,3

77,2

 

 

21/04/2014

11,3

5,1

1,65

19,62

05/05/2014

12,1

4,4

2,26

23,57

18/06/2014

 

 

1,53

22,99


Bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT đánh giá sau điều trị: Kết quả không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F–18FDG bất thường trong cơ thể.

Hình 1: Hình ảnh chụp PET/CT toàn thân: Không thấy hình ảnh tăng hấp thu hay chuyển hóa bất thường F-18FDG trong cơ thể

Hình 2: Khối tá tụy đã cắt, hiện tại không thấy tổn thương tái phát, di căn.

Sau 6 chu kỳ hóa chất bổ trợ, chúng tôi đánh giá bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị.


Hiện tại: Bệnh nhân không đau bụng, không sốt, không vàng da, ăn ngủ tốt, không tê chân tay.

Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu: 4,59T/l, Hgb: 140g/l, Bạch cầu: 4,6G/l, bạch cầu trung tính: 1,4 g/l. Tiểu cầu: 330G/l (trong giới hạn bình thường).

Xét nghiệm sinh hóa máu: chức năng gan thận trong giới hạn bình thường (Ure: 3,2mmol/l, Creatinine: 105umol/l; Glucose: 4,8mmol/l; GOT: 28U/l, GPT: 30U/l).

Tiếp theo bệnh nhân được dự kiến điều trị duy trì bằng Capecitabine thêm 6 tháng sau đó nếu bệnh ổn định bệnh nhân sẽ được chỉ định theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng.    

Hiện tại, sau 3 năm bệnh nhân được tái khám định kỳ, tình trạng bệnh ổn định, chưa phát hiện tái phát.

Như vậy, vai trò của việc kết hợp giữa các phương pháp phẫu thuật, hóa trị bổ trợ và theo dõi sau điều trị là rất quan trọng trong điều trị ung thư nói chung và ung thư bong vater nói riêng.

Tin liên quan