Ung thư vú (Breast cancer) là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân tử vong đứng thứ hai trong nguyên nhân chết do ung thư. Tại Việt Nam theo Globocan 2012, ung thư vú có tỷ lệ mắc cao nhất ở nữ giới (11067 ca mới mắc) và tỷ lệ tử vong thứ 3 sau ung thư gan, phổi. Trong những năm qua, tỷ lệ mắc ung thư vú có xu hướng gia tăng nhưng tỷ lệ tử vong do ung thư vú được cải thiện rõ rệt nhờ các thành tựu đạt được trong sàng lọc phát hiện sớm và trong điều trị. Điều trị ung thư vú là phối hợp điều trị đa mô thức: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị nội tiết, trong đó điều trị đích bằng kháng thể đơn dòng (trastuzumab, pertuzumab..), các thuốc ức chế tyrosin kinase (lapatinib, sunitinib…) ngày càng có vai trò quan trọng, đặc biệt khi bệnh đã ở giai đoạn tiến xa. Sau đây chúng tôi xin trình bày một trường hợp lâm sàng điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn có thụ thể nội tiết dương tính.
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Thị Nh., nữ 63 tuổi, nhập viện ngày 27/11/2015 vì khối sưng to toàn bộ vú phải
Bệnh sử: Bệnh diễn biến 2 tháng trước khi vào viện, bệnh nhân tự sờ thấy u vú phải, bệnh nhân tự điều trị bằng thuốc nam. Sau khi điều trị thuốc nam không đỡ, vú phải sưng to toàn bộ thành khối lớn, thâm nhiễm rộng vào nách phải và lan sang vú bên đối diện, đau nhiều, vận động tay phải khó khăn. Bệnh nhân đến khám tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để điều trị.
Tiền sử:
- Bản thân: Khỏe mạnh
- Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
-- Thể trạng gầy, chiều cao 160cm, nặng 57kg
- Mạch: 80chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70mmHg
- Da niêm mạc hồng
- Khối lớn chiếm toàn bộ vú phải, mật độ chắc, phát triển rộng vào hố nách và sang vú bên đối diện gây đau nhiều.
- Hạch nách và hạch thượng đòn hai bên, hạch ngoại vi không sờ thấy
- Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường
- Phổi: Rì rào phế nang rõ, hội chứng 3 giảm đáy phổi phải.
- Cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường
Hình 1: Khối u chiếm toàn bộ vú phải xâm lấn hố nách
* Xét nghiệm cận lâm sàng
- Công thức máu, sinh hóa máu, chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường
- Xét nghiệm chỉ điểm u: CEA: 30,18 ng/ml; CA 15-3: 16,34UI/ml
- Xét nghiệm virus: Viêm gan B, HIV: âm tính
- Siêu âm tim: Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường, EF: 72%.
- Siêu âm vú: Tổn thương thâm nhiễm toàn bộ vú phải, nang vú trái
Hình 2: Hình ảnh siêu âm vú: tổn thương thâm nhiễm toàn bộ vú phải (hình A), nang vú trái (hình B)
Sau đó bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u vú phải, kết quả mô bệnh học là: Ung thư biểu mô thể tiểu thùy xâm nhập độ 3, ER (-), PR (+), HER -2neu (++).
- Bệnh nhân được chụp PET/CT đánh giá giai đoạn:
- Chiếm toàn bộ vú phải là khối u kích thước17x15x19cm, xâm lấn phần mềm, xương, da thành ngực, tăng hấp thu18F-FDG, max SUV=10,42
- Nhiều hạch nách phải, hạch lớn nhất kích thước 25x36mm maxSUV=6,22
- Nhiều hạch nách trái, hạch lớn nhất kích thước12x22mm, max SUV=5,26
- Hạch trung thất trước trên kích thước 25x25mm, max SUV=10,35
- Thùy trên phổi trái có nốt mờ kích thước 1cm, không tăng hấp thu 18F-FDG
- Dịch màng phổi phải dày 3,4cm
- Tổn thương cung trước xương sườn 4,5 phải maxSUV=5,3
Hình 3: Hình ảnh chụp PET/CT trước điều trị
- Chẩn đoán xác định: Ung thư vú phải di căn phổi, xương T4N2M1, giai đoạn 4
- Điều trị: Bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ TA
- Docetaxel 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Doxorubicine 60mg/2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Tuy nhiên sau khi điều trị hóa chất một chu kỳ bệnh không đáp ứng, bệnh nhân vẫn đau nhiều vú phải, khối lớn vú phải có xu hướng xâm lấn nhiều sang vú bên đối diện. Xét nghiệm chất chỉ điểm u tiếp tục tăng cao: CEA: 45,56 ng/ml; CA 15-3: 32,14 UI/ml. Do xét nghiệm thụ thể nội tiết HER – 2neu (++) nên bệnh nhân được xét nghiệm lai tại chỗ FISH và cho kết quả dương tính.
Sau đó bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ TCH
- Docetaxel 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Carboplatin 300mg/2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Trastuzumab (Herceptin) 8mg/kg truyền tĩnh mạch ngày 1, các chu kỳ tiếp theo liều 6mg/kg
Chu kỳ 21 ngày
- Đánh giá sau 2 chu kỳ hóa chất
- Lâm sàng: Khối u vú phải thu nhỏ kích thước, bệnh nhân đỡ đau hơn
- Xét nghiệm chỉ điểm u giảm: CEA: 18,69 ng/ml; CA 15-3: 26,6UI/ml
Hình 4: Hình ảnh khối u vú phải thu nhỏ kích thước sau điều trị 2 chu kỳ hóa chất phác đồ TCH
Đánh giá sau 2 chu kỳ hóa chất, bệnh đáp ứng một phần, bệnh nhântiếp tục được hóa trị phác đồ TCH đủ 6 chu kỳ
- Đánh giá sau 6 chu kỳ hóa chất:
- Lâm sàng: Khối u vú phải tiếp tục thu nhỏ kích thước và bệnh nhân chỉ còn đau rất ít, ăn uống sinh hoạt bình thường.
- Xét nghiệm chỉ điểm u tiếp tục giảm: CEA: 3,36 ng/ml; CA 15-3: 13,0UI/ml
- Chụp PET/CT đánh giá sau điều trị: Nhu mô vú phải tăng hấp thu 18F-FDG nhẹ, max SUV=1,98, ít dịch màng phổi phải dày 0,6cm, hạch trung thất trước trên kích thước 2cm không tăng hấp thu 18F-FDG.
Hình 5: Hình ảnh khối u vú phải trước và sau điều trị hóa chất
Hình 6: Hình ảnh chụp PET/CT đánh giá trước và sau điều trị
Kết luận:
- Bệnh nhân nữ 63 tuổi, được chẩn đoán ung thư vú phải giai đoạn 4.
- Mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể tiểu thùy xâm nhập độ 3, ER (-), PR (+), HER -2neu (+)
- Sau điều trị hóa chất phác đồ TCH 6 chu kỳ, bệnh đáp ứng một phần.
Hiện tại bệnh nhân đang tiếp tục được điều trị Trastuzumab và nội tiết. Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.