Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn không có đột biến egfr

Ngày đăng: 08/02/2017 Lượt xem 4698

GS.TS. Mai Trọng Khoa, ThS. Nguyễn Thanh Hùng

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

Bệnh cảnh

Bệnh nhân Lê Hữu T., nam, 69 tuổi, nhập viện vì lý do ho kéo dài hơn 3 tháng, kèm theo bệnh nhân có đau tức ngực trái, không khó thở, ăn uống kém, gầy sút 4kg/tháng.

            Bệnh nhân đã đi khám, được chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực phát hiện khối u thuỳ dưới phổi trái kích thước lớn. Sau đó bệnh nhân được nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán và điều trị.

Tiền sử bệnh

            Bản thân: Khỏe mạnh, hút thuốc lá 30 bao/năm

            Gia đình: Không ai mắc bệnh ung thư

Khám bệnh nhân lúc vào viện

  •  Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
  • Mạch: 80chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70mmHg
  • Da, niêm mạc hồng
  • Đau tức ngực trái, ho khan, không khó thở
  • Hạch ngoại vi không sờ thấy
  • Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường
  • Phổi: Nghe không có rale
  • Bụng mềm, không đau bụng
  • Cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường


Thăm dò và xét nghiệm cận lâm sàng

-          Xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận: trong giới hạn bình thường

-          Xét nghiệm chỉ điểm u: CEA: 20,75ng/ml; Cyfra 21-1: 2,98ng/ml

-          Siêu âm ổ bụng: không phát hiện di căn

-          Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u phổi trái xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CTscanner cho kết quả mô bệnh học là: Ung thư biểu mô tuyến của phổi, xét nghiệm gen không thấy có đột biến EGFR

-          Chụp cộng hưởng từ sọ não: Không có di căn não

 

H1

Hình 1: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não trước điều trị

Chụp PET/CT toàn thân đánh giá giai đoạn

Kết quả: Hình ảnh khối u thùy dưới phổi trái, kích thước lớn (9x10)cm, max SUV=18,52, hoại tử trung tâm. Hạch trên carina (15x18)mm, hạch cạnh phế quản gốc phải (0,8x0,9)cm, max SUV=3,27.

H2

Hình 2: Hình ảnh chụp PET/CT đánh giá trước điều trị

Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi trái di căn hạch T4N3M0, giai đoạn IIIB.

Bệnh nhân được chỉ định điều trị hóa chất toàn thân phác đồ Pemetrexed phối hợp với Cisplatin truyền tĩnh mạch, cụ thể:

            - Pemetrexed (Alimta) 500mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

            - Cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Đánh giá sau 4 chu kỳ hóa chất: Bệnh đáp ứng một phần

-          Lâm sàng:

o Bệnh nhân tăng 2kg, sinh hoạt bình thường

o Hết đau ngực, đỡ ho, không khó thở

-          Xét nghiệm chỉ điểm u giảm: CEA: 14,65ng/ml

-          Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực đánh giá sau điều trị 4 chu kỳ hoá trị: Khối u thùy dưới phổi trái giảm kích thước xuống còn (4x5)cm, hạch trung thất, hạch cạnh phế quản gốc phải cũng giảm kích thước.

H3 

Hình 3: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sau điều trị hóa chất 4 chu kỳ

Bệnh nhân tiếp tục được duy trì hóa chất phác đồ pemetrexed + Cisplatin đủ 6 chu kỳ và đánh giá lại thì thấy rằng:

-          Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không đau ngực, hết ho khan, tăng cân

-          Xét nghiệm chỉ điểm u tiếp tục giảm: CEA: 13,75ng/ml

-          Chụp PET/CT toàn than đánh giá sau 6 đợt hoá trị: khối u phổi trái giảm kích thước (4,7x4,8)cm, max SUV=8,59, hạch rốn phổi trái 1,4cm, max SUV=5,39

H4 
 Hình 4: Hình ảnh chụp PET/CT trước và sau điều trị hóa chất 6 chu kỳ


 Kết luận: Bệnh nhân nam, 69 tuổi được chẩn đoán Ung thư phổi trái di căn hạch giai đoạn T4N2M0 (giai đoạn IIIB). Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến, không có đột biến EGFR.

      Do khối u kích thước lớn và xâm lấn thành ngực có di căn hạch trung thất đối bên nên bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật và xạ trị triệt căn. Bệnh nhân được chỉ định điều trị hóa chất toàn thân phác đồ phối hợp: Pemetrexed + Cisplatin trong 6 chu kỳ. Kết quả: Bệnh đáp ứng một phần.

Kế hoạch tiếp theo: Cân nhắc điều trị hoá chất duy trì phối hợp với xạ trị.

Tin liên quan