GS. TS. Mai Trọng Khoa, Ths.Bs. Nguyễn Xuân Thanh, PGS.TS. Trần Đình Hà. TS. Lê Chính Đại.
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai
Ung thư phổi tế bào nhỏ gặp khoảng 10-15% trong ung thư phổi. Các biện pháp điều trị chủ yếu là hoá chất và tia xạ.
Do đặc điểm tiến triển nhanh tới di căn xa và là loại nhạy cảm với điều trị hoá chất nên hoá trị đóng vai trò chủ đạo trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Phương thức điều trị phổ biến cho cả giai đoạn khu trú và lan tràn là hoá chất kết hợp với tia xạ.
Mất tiếng do liệt dây quặt ngược trái là một trong những dấu hiệu thường gặp trong ung thư phổi khi khối u nằm ở vùng đỉnh phổi trái hoặc do các hạch to di căn trong trung thất chèn ép dây thần kinh quặt ngược bên trái.
Sau đây là một trong những trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ biến chứng chèn ép gây liệt dây quặt ngược được điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai cho kết quả cao.
Bệnh nhân: Triệu Văn N… tuổi 49, quê quán Hà Nội
Ngày vào viện: 10/02/2015.
Lý do vào viện: mất tiếng
Bệnh sử: 1 tháng trước khi vào viện, bệnh nhân thấy đau nhẹ vùng ngực trái, đau ngày một tăng dần, dùng thuốc giảm đau có đỡ. Khoảng 3 tuần trước khi vào viện, BN nói khàn và mất hẳn tiếng, đi nội soi và điều trị bệnh về tai mũi họng thanh quản (giảm viêm, kháng sinh liều cao) mà không thấy đỡ. Gần đây, bệnh nhân thấy đau nhiều hơn, mất tiếng. BN sau đó đến bệnh viện Bạch Mai chụp CT vùng ngực phát hiện có u phổi trái và nhiều hạch to trong trung thất. BN được chuyển tới TT YHHN&UB BV Bạch Mai với tình trạng: mất hẳn tiếng và khó thở nhẹ.
Khám lâm sàng:
Lâm sàng:
+ Mất tiếng, khó thở nhẹ, đau vùng ngực trái.
+ Không sờ thấy hạch ngoại vi
+ Toàn thân: thể trạng béo (P=91kg), không phù, không xuất huyết, mọi sinh hoạt gần như bình thường.
Cận lâm sàng:
1 - CTM: HC 4,1T/L; HB 134G/L; TC 228G/L; BC 8 G/L (N:11 G/L).
2 – SHM: Ure, Creatinin, GOT và GPT bình thường
3 - Chỉ điểm ung thư: CEA=22 ng/ml
*Chẩn đoán hình ảnh:
Nội soi thanh quản: Liệt dây quặt ngược trái (dây thanh trái không di động).
CHỤP CT NGỰC
Khối u rốn phổi trái kích thước 3x3,5cm. Nốt mờ thùy trên phổi trái kích thước 1,2cm.
SINH THIẾT U PHỔI TRÁI QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN: ung thư phổi tế bào nhỏ
CHỤP PET/CT TOÀN THÂN
Hình ảnh khối u rốn u rốn phổi trái KT 4x4,5cm tăng hấp thu FDG mạnh, SUV=12,3.
Di căn hạch trung thất và hạch rốn phổi hai bên kích thước lớn nhất 2,5x3,6cm, SUV=6,8.
Di căn hạch trung thất tăng hấp thu FDG, nốt mờ thùy trên phổi trái tăng hấp thu FDG
Chụp MRI sọ não: chưa thấy bất thường
*Các hội chứng và dấu hiệu:
- Hội chứng chèn ép dây quặt ngược (do hạch trung thất chèn ép dây hồi quy trái).
- Dấu hiệu di căn : di căn hạch trung thất, di căn phổi trái
*Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi tế bào nhỏ T4N3M0
Điều trị cụ thể:
HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ EP: ETOPOSIDE 100mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1-3; CISPLATIN 80mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ mỗi 3 tuần/ dự kiến 6 chu kỳ hóa trị
XẠ TRỊ bằng máy gia tốc: xạ trị khối u nguyên phát vùng rốn phổi trái và nốt mờ lân cận, hạch di căn đến 60gy, phân liều 2gy/ngày (30 ngày).
*Chú ý: sau 1 tuần hóa trị: giọng nói bệnh nhân đã bắt đầu nói có âm thanh, sau 3 tuần nói chuyện bình thường.
Diễn biến về giọng nói sau điều trị:
+ 4 ngày sau hóa trị: đỡ mất tiếng
+ 1 tuần sau hóa trị: bắt đầu có âm thanh từ thanh quản
+ 2 tuần sau: nói ra tiếng khá rõ
+ 3 tuần sau: nói chuyện như bình thường (gọi điện thông báo với bác sỹ)
*Điều trị khác (sau khi bệnh nhân điều trị 5 chu kỳ hóa trị, bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu: hạ hai dòng hồng cầu và bạch cầu). Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc thêm:
+ Chống thiếu máu: Truyền 2 đơn vị khối hồng cầu cùng nhóm trong 2 ngày liên tiếp.
. Hemax 2000 UI tiêm dưới da mỗi 3 ngày.
+ Thuốc tăng sinh bạch cầu: Leukokin 300ucg x 1 lọ/ngày/ 2 ngày liên tiếp (tiêm bắp).
Sau 6 chu kỳ hóa chất:
Lâm sàng: BN không khó thở,không đau ngực, nói chuyện bình thường, đỡ mệt mỏi, cơ thể nhanh nhẹn, tăng cân lên 93kg, niêm mạc hồng.
CLS:
Kết quả xét nghiệm công thức máu trong giới hạn bình thường, đông máu cơ bản, xn sinh hóa máu (chức năng gan thận, điện giải đồ) trong giới hạn bình thường. CEA=3ng/ml
Bệnh nhân:chụp PET/CT lần 2 đánh giá sau 6 chu kỳ hóa chất (có đối chiếu với lần chụp trước khi điều trị).
Sau điều trị: hết u và hạch di căn
Sau điều trị: không thấy nốt mờ và hạch di căn trung thất
Sau điều trị: hết u và hạch di căn
Sau điều trị: hết u và hạch di căn
Trước và sau điều trị hóa chất 6 chu kỳ
Như vậy, bệnh nhân đã đáp ứng tốt sau điều trị với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cải thiện rõ rệt.