Điều trị tân bổ trợ thành công bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 08/10/2018 Lượt xem 3007
Điều trị tân bổ trợ thành công bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, GS.TS. Mai Trọng Khoa, Sinh viên Y5 Phạm Thị Hiền
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai

Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi tại các nước trên thế giới. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 2 088 849 trường hợp UTV mới mắc (chiếm 11,6% trong tổng số tất cả các loại ung thư ở cả hai giới) và 626 679 trường hợp tử vong do UTV. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thư ở nữ giới.

Mặc dù tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn từng bước được cải thiện nhờ các thành tựu đạt được trong phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị. Điều trị ung thư vú là phối hợp điều trị đa mô thức: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị nội tiết, điều trị đích bằng kháng thể đơn dòng (trastuzumab, pertuzumab..), các thuốc ức chế tyrosin kinase (lapatinib, sunitinib…) đang được nghiên cứu và sử dụng.

Dưới đây là một ca lâm sàng ung thư vú đã được điều trị tân bổ trợ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Thị B., nữ, 68 tuổi, nhập viện tháng 5/2017 vì sưng to vú phải

Bệnh sử:

Tháng 5/2015: Bệnh nhân tự sờ thấy khối u vú phải, bệnh nhân đến khám tại bệnh viện K được chẩn đoán ung thư vú phải, có chỉ định phẫu thuật nhưng bệnh nhân từ chối điều trị, về nhà tự sử dụng thuốc nam.

Tháng 5/2017: Bệnh nhân thấy khối u vú phải sưng to, đau, nề đỏ kèm theo chảy dịch máu. Bệnh nhân đến khám tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để điều trị.

Tiền sử:

Bản thân: khỏe mạnh.

Gia đình: chồng bị ung thư dạ dày.

Khám bệnh nhân lúc vào viện:

Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt.

Thể trạng trung bình, Chiều cao: 149 cm, Cân nặng: 51 kg.

Da niêm mạc hồng.

Hạch cảnh cao hai bên kích thước 0,5 x 1 cm, di động.

Hạch thượng đòn kích thước 1 x 2 cm, mật độ cứng chắc, di động hạn chế.

Hạch nách phải kích thước 1x 2 cm, mật độ chắc, di động hạn chế.

Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bệnh lý.

Khối tổn thương vú phải sưng nề đỏ, kích thước 9 x 10 cm, chảy dịch máu.

C ơ quan bộ phận khác chưa thấy bất thường.


Hình 1: Hình ảnh khối tổn thương trên trong vú phải, kích thước 9 x 10 cm,
sưng nề, đỏ, xâm lấn da vùng ngực, chảy dịch máu.

Hạch nách phải kích thước 1 x 2 cm, mật độ cứng chắc, không di động.

 Xét nghiệm cận lâm sàng

Công thức máu, Sinh hóa máu: bình thường.

Tumor maker: CA 15-3: 231 (U/mL), CEA: 217,1 (U/ml)

Cộng hưởng từ sọ não: chưa thấy tổn thương thứ phát.

Xạ hình xương: Chưa thấy bất thường.

Siêu âm tim: kích thước và chức năng tâm thu thất trái bình thường, EF: 72%.

Sau đó bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u vú phải, kết quả mô bệnh học là: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, ER (-), PR (-), Her-2 (+++), Ki 67 (+) 40%.

Bệnh nhân được chụp PET/CT đánh giá giai đoạn:

 
Hình 2: Hình ảnh PET/CT khối u vú phải xâm lấn da và phần mềm thành ngực phải,
 kích thước 9 x 8 cm, max SUV: 20,9 ( mũi tên vàng).



Hình 3: Hình ảnh PET/CT: nhiều hạch nách phải, hạch lớn nhất kích thước 2,6 x 2,4 cm, max SUV: 12,0 ( vòng tròn đỏ).



Hình 4: Hình ảnh PET/CT nhiều hạch cảnh và hạch thượng đòn (mũi tên đỏ)

Hạch cảnh cao bên phải, kích thước lớn nhất 1 cm, max SUV: 5,2. Nhiều hạch thượng đòn phải kích thước lớn nhất 2,6 x 1,5 cm, max SUV: 11,9. Nhiều hạch thượng đòn trái, kích thước lớn nhất 1,7 x 1,7 cm, max SUV: 10,9                     

Chẩn đoán xác định: Ung thư vú phải di căn hạch, T4N3M0, giai đoạn IIIB.

Điều trị:

Bệnh nhân được điều trị hóa chất tân bổ trợ phác đồ AC-Trastuzumab:

Anthracyclin 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1

Cyclophosphamide 600 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1

Trastuzumab 8mg/kg chu kỳ đầu tiên, sau đấy Trastuzumab 6 mg/kg chu kỳ tiếp theo.

Chu kỳ 21 ngày

Đánh giá sau điều trị 1 chu kỳ hóa chất:



Trước điều trị                                          Sau điều trị 1 đợt hóa trị
Hình 5: Hình ảnh khối u trước và sau hóa trị 01 đợt

Lâm sàng: tổn thương thu nhỏ kích thước, đỡ nóng đỏ, không còn chảy dịch máu.

Xét nghiệm chỉ điểm u giảm: CEA: 15,42ng/ml; CA 15-3: 11,1UI/ml.

Bệnh nhân tiếp tục được điều trị hóa trị tân bổ trợ AC-H x 4 chu kỳ.

Sau 4 chu kỳ bệnh đáp ứng một phần: khối u thu nhỏ kích thước hơn trước nhiều, hạch nách, hạch cổ hai bên không sờ thấy



Trước điều trị                                                         Sau điều trị 4 đợt hóa trị
Hình 6: Hình ảnh khối u trước và sau hóa trị 01 đợt

Bệnh nhân được phẫu thuật Patey vú phải và nạo vét hạch nách phải

Mô bệnh học sau mổ: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II, ER (-), PR (-), Her-2 (+++), Ki 67 (+) 40%, hạch nách phải di căn 3/12 hạch

Bệnh nhân được chỉ định xạ trị gia tốc vào diện cắt và hạch nách với liều 50 Gy, phân liều 2 Gy/ngày.

Sau đó: Bệnh nhân tiếp tục được điều trị hóa trị bổ trợ phác đồ Paclitaxel + Trastuzumab:

Paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1

Trastuzumab 4mg/kg truyền tĩnh mạch ngày 1

Lâm sàng: bệnh nhân ăn uống, sinh hoạt bình thường.

Xét nghiệm chỉ điểm u tiếp tục giảm: CEA: 8,8 ng/ml; CA 15-3: 6,87UI/ml

Kết quả chụp lại PET/CT với F-18 FDG ngày 7/8/2018:

Chỉ còn vài hạch nhỏ trung thất tăng hấp thu FDG nhẹ (dạng viêm).

Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F-18 FDG bất thường tại các vị trí khác trong cơ thể.




 Hình 7: Hình ảnh chụp PET/CT: vài hạch nhỏ trung thất tăng hấp thu FDG nhẹ, maxSUV 3,7 (mũi tên vàng).

 
Hình 8: Hình ảnh chụp PET/CT: Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F-18 FDG
 bất thường tại các vị trí khác trong cơ thể.


Bệnh nhân tiếp tục được điều trị Herceptin đơn chất đủ 1 năm, cho đến thời điểm hiện tại Bệnh nhân đã kết thúc liệu trình điều trị và đạt lui bệnh hoàn toàn.

Hiện tại: trên lâm sàng, khám không thấy các khối bất thường

Xét nghiệm chất chỉ điểm u khối u trong máu tiếp tục giảm và trở về bình thường: CEA: 3,8 ng/ml; CA 15-3: 5,3UI/ml.

Kết luận:

Bệnh nhân nữ 68 tuổi, được chẩn đoán ung thư vú phải giai đoạn IIIB. Bệnh nhân đến Bệnh viện ở giai đoạn muộn, không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u và tuyến vú, hạch nách ngay thời điểm đó được. Do đó bệnh nhân đã được Hóa trị nhằm thu nhỏ kích thước khối u, hạ thấp giai đoạn bệnh để sau đó tiến hành phẫu thuật.

Mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ 2, ER (-), PR (-), Her-2 (+++), Ki 67 (+) 40%, hạch nách 3/12 hạch di căn.

Hiện tại bệnh nhân đã kết thúc điều trị và sinh hoạt làm việc bình thường.

Quá trình truyền không có tác dụng phụ nặng nề.

Đây là một trong những bệnh nhân Ung thư vú giai đoạn muộn được điều trị tân bổ trợ thành công tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.

Phạm Cẩm Phương

Tin liên quan