TS. Phạm Cẩm Phương, GS. TS. Mai Trọng Khoa, BS. Võ Thị Huyền Trang
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai
1. Bệnh cảnh: Bệnh nhân Trần Thị Ngọc C. và Trần Thị Mai C. nữ 16 tuổi. Hai chị em song sinh vào viện tháng 1/2017.
2. Bệnh sử: Tháng 12/206, Ngọc C. tự sờ thấy khối vùng cổ. Em đã được gia đình đưa đi khám, đã được siêu âm tuyến giáp và làm xét nghiệm tế bào học, kết quả: ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Lúc đó người em (sinh đôi cùng trứng) cũng được đi kiểm tra, siêu âm vùng cổ phát hiện nhân tuyến giáp thùy trái, cũng được làm xét nghiệm tế bào học, kết quả: ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Cả hai chị em đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ và nạo vét hạch cổ tại khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai. Hậu phẫu ổn định, cả hai chị em được chuyển sang Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu điều trị tiếp.
3. Tiền sử:
- Bản thân: Hai bệnh nhân đều không có tiền sử bệnh mạn tính kèm theo.
4. Khám bệnh nhân vào viện:
Bệnh nhân Trần Thị Ngọc C.
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, chiều cao 155cm, nặng 42 kg
- Mạch: 70 chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70 mmHg
- Da, niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp đã cắt, vết mổ nếp lằn cổ khô, đã cắt chỉ, hạch ngoại vi không sờ thấy
- Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường
- Phổi: Rì rào phế nang đều hai bên, không rale
- Bụng mềm, không chướng, không có điểm đau khu trú
- Không có dấu hiệu thần kinh khu trú, không có hội chứng tăng áp lực nội sọ
Bệnh nhân Trần Thị Mai C.
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, chiều cao 155cm, nặng 43 kg
- Mạch: 80 chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70 mmHg
- Da, niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp đã cắt, vết mổ nếp lằn cổ khô, đã cắt chỉ, hạch ngoại vi không sờ thấy
- Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường
- Phổi: Rì rào phế nang đều hai bên, không rale
- Bụng mềm, không chướng, không có điểm đau khu trú
- Không có dấu hiệu thần kinh khu trú, không có hội chứng tăng áp lực nội sọ
5. Xét nghiệm cận lâm sàng
Bệnh nhân Trần Thị Mai C.
Công thức máu (trong giới hạn bình thường) với Hồng cầu: 4,31 T/l; Hemoglobin: 141 g/l; Hematocrit 0,42; Tiểu cầu 259 G/l; Bạch cầu: 7,98 G/l.
Sinh hóa máu: Glucose 6,2 mmol/l (tăng); Cholesterol 5,48 mmol/l (tăng); FT3:2,38pmol/l; FT4: 5,39pmol/l. TSH: 100 µU/ml. Tg: 0,28ng/ml; AntiTg: 29,2 IU/ml. Chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường.
Siêu âm vùng cổ: Chưa phát hiện bất thường.
Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, di căn 1/21 hạch (pT1, N1)
Xét nghiệm đột biến gen BRAF: có đột biến gen BRAF V600E.
Xạ hình tuyến giáp với Tc-99m: Còn ít tổ chức giáp sau phẫu thuật. Có ổ bắt hoạt độ phóng xạ 1/3 trên trung thất. Theo dõi di căn hạch trung thất.
Hình 1. Hình ảnh xạ hình tuyến giáp với Tc-99m: tổ chức giáp sau phẫu thuật (mũi tên đỏ), ổ bắt hoạt độ phóng xạ 1/3 trên trung thất (mũi tên đen)
Bệnh nhân Trần Thị Ngọc C.
Công thức máu: Hồng cầu: 3,67 T/l; Hemoglobin: 134 g/l; Hematocrit 0,42; Tiểu cầu 215 G/l; Bạch cầu: 6,78 G/l.
Sinh hóa máu: Glucose 5,4 mmol/l (tăng); Cholesterol 4,32 mmol/l (tăng); FT3:1,27pmol/l; FT4:4,32pmol/l. TSH: 100µU/ml. Tg: 0,28ng/ml; AntiTg: 1897 IU/ml (tăng cao so với giới hạn bình thường). Chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường.
Siêu âm vùng cổ: Chưa phát hiện bất thường.
Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, hạch cổ chưa di căn
Xét nghiệm đột biến gen BRAF: có đột biến gen BRAF V600E
Xạ hình tuyến giáp với Tc-99m: Hình ảnh tăng hoạt độ phóng xạ 1/3 giữa cổ, nghĩ tới niêm mạc thực quản bắt hoạt độ phóng xạ.
Hình 2. Hình ảnh xạ hình tuyến giáp với Tc-99m: hình ảnh tăng hoạt độ phóng xạ 1/3 giữa cổ, nghĩ tới niêm mạc thực quản bắt hoạt độ phóng xạ
5. Chẩn đoán:
Bệnh nhân Trần Thị Mai C.: Ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật T1N1M0
Bệnh nhân Trần Thị Ngọc C.: Ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật T1N0M0
6. Điều trị:
Hai bệnh nhân được chỉ định uống I-131 liều 50mCi. Ngày 17/1/2017, sau điều trị hai bệnh nhân tiếp tục được duy trì hormone tuyến giáp Berlthyrox 100µg/ngày, uống ngày 1 viên.
7. Theo dõi sau điều trị:
Bệnh nhân Trần Thị Mai C.:
Hình ảnh xạ hình toàn thân ngay sau điều trị (21/1/2017): còn tổ chức tuyến giáp.
Hình 3. Hình ảnh xạ hình toàn thân sau điều trị I-131
Bệnh nhân Trần Thị Ngọc C.
Hình ảnh xạ hình toàn thân ngay sau điều trị (21/1/2017): còn tổ chức tuyến giáp.
Hình 4. Hình ảnh xạ hình toàn thân sau điều trị I-131
Khám lại định kì sau 6 tháng:
Triệu chứng lâm sàng sau điều trị ổn định, không có bất thường, hai em đều đi học trở lại.
Xét nghiệm sau 06 tháng điều trị.
Trần Thị Mai C.:
FT3: 0,89pmol/l; FT4:2,96pmol/l. TSH: 100 µU/ml; Tg: 0,1ng/ml; AntiTg: 14,2 IU/ml. Siêu âm vùng cổ: Hiện không thấy khối tái phát. Xạ hình toàn thân với I-131: Chưa phát hiện bất thường trên hình ảnh xạ hình toàn thân với I-131.
Hình 5. Hình ảnh xạ hình toàn thân sau điều trị I-131 6 tháng
Trần Thị Ngọc C:
FT3: 0,4pmol/l; FT4:1,98pmol/l. TSH: 100 µU/ml. Tg: 0,04ng/ml; AntiTg: 1141 IU/ml (tăng cao so với giới hạn bình thường, nhưng đã giảm so với trước điều trị). Siêu âm vùng cổ: Hiện không thấy khối tái phát. Xạ hình toàn thân với I-131: Chưa phát hiện bất thường trên hình ảnh xạ hình toàn thân với I-131.
Hình 6. Hình ảnh xạ hình toàn thân sau điều trị I-131 6 tháng
Bệnh nhân được chỉ định chụp PET/CT đánh giá: Hình ảnh cơ thang hai bên tăng hấp thu 18F-FDG (sinh lý). Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa 18F-FDG bất thường tại các vị trí khác trong cơ thể.
Hình 7. Hình ảnh PET/CT: tuyến giáp đã phẫu thuật, hình ảnh cơ thang 2 bên tăng hấp thu 18F-FDG (co cơ sinh lý)
Không có hình ảnh bất thường trên xạ hình và PET/CT: do đó bệnh nhân được chỉ định theo dõi tiếp, chưa cần can thiệp điều trị.
Hiện tại, hai bệnh nhân hiện tiếp tục được theo dõi định kì tại bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi hy vọng các em sẽ được điều trị khỏi bệnh hoàn toàn.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn