Ung thư phổi là một trong những ung thư phổ biến nhất về tỉ lệ mắc, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong do ung thư hàng đầu ở Việt Nam, cũng như trên phạm vi toàn thế giới hiện nay. Theo WHO năm 2008, trên thê giới có 1,61 triệu người mới mắc ( đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến). tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ nhất với 1,38 triệu người tử vong do ung thư phổi. Tại Việt Nam ung thư phổi đứng hàng thứ 2 cả về tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong. Trong ung thư phổi thì ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80 – 85%.Một tỷ lệ lớn bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, vì thế việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn cần phải phối hợp điều trị đa mô thức, kết hợp hóa chất, xạ trị, chăm sóc triệu chứng… Đặc biệt ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những phát hiện mới trong lĩnh vực y sinh học di truyền, người ta đã phát hiện được những đột biến ở mức độ phân tử, các phương pháp điều trị nhắm trúng đích mang lại một lựa chọn mới trong kết hợp điều trị đa mô thức ung thư phổi, mang lại kết quả tốt cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển.
Sau đây là ca lâm sàng được chẩn đoán xác định và điều trị tại trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai:
Bệnh nhân N.T.M.P, nữ 64 tuổi vào viện ngày 15/7/2016 vì đau cột sống cổ.
Tiền sử: tràn dịch màng phổi do lao 1971
Bệnh sử: 4 tháng trước vào viện bệnh nhân xuất hiện đau cột sống cổ, đau lan sang tay trái, kèm theo bệnh nhân có ho khan, ho nhiều về chiều, không sốt. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện Bạch Mai được chụp MRI cột sống cổ: có hình ảnh tổn thương cột sống cổ dạng thứ phát C2-C4, và phát hiện khối u thùy đỉnh phổi phải kích thước 3x5 cm. à Bệnh nhân được nhập viện trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân được nội soi phế quản: không phát hiện bất thường. Sau đó bệnh nhân được tiến hành sinh thiết u phổi phải xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính: tổn thương viêm mạn tính.
Chẩn đoán: Theo dõi lao phổi, lao xương.
Sau đó bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện phổi trung ương điều trị theo hướng lao phổi, lao xương nhưng không đỡ, bệnh nhân đau cột sống cổ tăng, kèm theo xuất hiện hạch thượng đòn phải, bệnh nhân được xét nghiệm tế bào học hạch thượng đòn: tổn thương ung thư di căn hạch àBệnh viện phổi trung ương chuyển lại Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai, sau đó chuyển trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu điều trị tiếp.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:- BN tỉnh, G: 15đ
- Thể trạng trung bình, cao: 151cm, nặng: 51kg.
- Đau cột sống cổ nhiều, lan xuống tay trái
- Hạch thượng đòn phải kích thước 1cm, chắc, di động, không đau.
- M: 85l/p; HA: 120 / 70mmHg
- Tim đều, rì rào phế nang hai bên phổi rõ, không có rale
- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hóa máu, chức năng gan thận bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u tăng cao:
CEA: 58,14 ng/ml
CA19-9: 1000 U/ml
CA12-5: 93,48 U/ml
Cyfra 21-1: 35,31 ng/ml
Chẩn đoán sơ bộ: Ung thư phổi phải di căn hạch
Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết hạch thượng đòn phải, kết quả mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch phù hợp với ung thư biểu mô di căn hạch gợi ý nguyên phát từ đại tràng, mật tụy.
Sau đó bệnh nhân được tiến hành nội soi đại tràng: Từ manh tràng tới đại tràng sigma có nhiều ổ tôn thương sùi loét, kích thước khoảng 0,3 cm, có những vị trí có cầu niêm mạc rõ, hình ảnh dạng tổn thương di căn.
Sinh thiết qua nội soi đại tràng cho kết quả: Hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch phù hợp với nguyên phát tại phổi.
Chụp PET/CT với F-18 FDG đánh giá:U thùy trên phổi phải kích thước: 6,5x3,8cm, max SUV=14,55. Tổn thương thứ phát: màng phổi phải, nhu mô phổi trái, hạch cổ + hạch thượng đòn + hạch nách 2 bên, hạch trung thất, tuyến thượng thận hai bên, hạch ổ bụng, tổn thương gan + xương + phần mềm đa ổ tăng hấp thu 18-FDG mạnh.
Chụp cộng hưởng từ sọ não: Hình ảnh tổn thương thứ phát tiểu não phải kích thước 11mm, tăng tín hiệu trên T2W, FLAIR, DW1, giảm tín hiệu trên T1W, tổn thương ngấm thuốc sau tiêm.
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi phải, di căn phổi, màng phổi, hạch, não, thượng thận, đại tràng, xương, phần mềm.
Giai đoạn: T4N3M1b, giai đoạn 4.
Xét nghiệm đột biến gen EGFR: Đột biến LREA Deletions trên exon 19 của gen EGFR.
Điều trị:- Xạ phẫu gamma quay tổn thương di căn tiểu não phải liều 18Gy.
- Điều trị Gefitinib ( Iressa 250mg) uống hàng ngày.
Kết quả sau điều trị:
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ đau cột sống cổ, không ho, không sốt, ăn uống vận động và sinh hoạt bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
- Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị: