Điều trị ung thư vú tái phát di căn đã thất bại với nhiều phác đồ hóa trị

Ngày đăng: 24/10/2018 Lượt xem 1941
Điều trị ung thư vú tái phát di căn đã thất bại với nhiều phác đồ hóa trị

GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, BSNT Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Bệnh cảnh: Bệnh nhân Lê T. H., nữ 64 tuổi,

Nhập viện ngày 10/7/2017 vì sưng vùng ngực và hạch thượng đòn trái

Bệnh sử: Bệnh nhân tiền sử chẩn đoán ung thư vú trái tháng 12/2011 đã phẫu thuật Patey vú trái, điều trị hóa chất phác đồ AC (doxorubixin + cyclophosphamide) 6 chu kỳ và xạ trị bổ trợ diện thành ngực 50Gy. Sau đó bệnh nhân được điều trị nội tiết Tamoxifen. Đến năm 2015 bệnh tái phát di căn hạch nách. Bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ docetacel + capecitabin và xạ trị hạch nách 50Gy. Bệnh không đáp ứng bệnh nhân sưng đau nhiều vùng ngực và hạch thượng đòn trái, vận động hạn chế tay trái à Bệnh nhân nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai.

Tiền sử:

Bản thân: Khỏe mạnh. Đã mãn kinh

Tiền sử sản khoa: PARA: 2002

Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan

Khám bệnh nhân lúc vào viện:

Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt

Thể trạng gầy, chiều cao 152cm, nặng 53kg

Mạch: 80chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70mmHg

Da niêm mạc hồng

Hạch thượng đòn trái, kích thước 3cm, mật độ chắc, đau nhiều, vận động hạn chế tay trái

Khối phần mềm thành ngực trái kích thước > 10cm, đau nhiều

Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường

Phổi: Rì rào phế nang rõ, không rale.

Cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường


Hình 1. Hình ảnh tổn thương vùng thành ngực trái, nách trái, thượng đòn trái

Xét nghiệm cận lâm sàng

Công thức máu, sinh hóa máu, chức năng gan thận: trong giới hạn bình thường

Xét nghiệm chỉ điểm u tăng cao với: CEA: 9,18 ng/ml; CA 15-3: 109,5 UI/ml

Xét nghiệm virus: Viêm gan B, HIV: âm tính

Siêu âm tim: Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường, EF: 72%.

Sinh thiết hạch thượng đòn trái: Ung thư biểu mô di căn phù hợp nguồn gốc từ vú. ER (-), PR (-), Her-2/neu (-)

Chụp PET/CT đánh giá (18/7/2018):

- Nhiều hạch thượng đòn trái lan xuống hố nách trái, hạch lớn nhất kích thước 37x44mm, max SUV=7,4.

- Thành ngực trái có khối kích thước 24x25mm, tăng hấp thu FDG, max SUV=5,3

- Nhiều hạch nách trái, hạch lớn nhất kích thước 25x26mm, maxSUV=6,1

- Hạch vú trong trái kích thước 8mm, max SUV=3,0

- Nhiều hạch nách phải, lớn nhất kích thước 16x20mm, max SUV= 5,5

- Nhiều hạch trung thất tăng hấp thu FDG, hạch lớn nhất kích thước 15x20mm, max SUV=6,0

- Kén khí phổi trái kích thước 15mm.


Hình 2: Hình ảnh chụp PET/CT trước điều trị

Chẩn đoán: Ung thư vú trái đã phẫu thuật, hóa chất, xạ trị tái phát di căn hạch, phần mềm. TxN3M1, giai đoạn IV.

Điều trị:

- Hóa chất phác đồ CMF

Cyclophosphamide 600mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1,8

Methotrexate 40mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1,8

5 –FU 600mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1,8

Chu kỳ 28 ngày, 6 chu kỳ

- Xạ trị giảm đau tổn thương vùng tổn thương ngực trái, thượng đòn trái liều 30Gy, phân liều 3Gy/ngày

Đánh giá đáp ứng sau điều trị:

- Lâm sàng: Bệnh nhân cải thiện, không đau tay vai trái, vận động tay trái được, viêm da vùng xạ trị độ 1.

- Xét nghiệm chỉ điểm u:



Trên lâm sàng: hạch thượng đòn đã tan biến, khối vùng ngực trái, nách trái đã thu nhỏ kích thước hơn trước:


Hình 3. Hình ảnh tổn thương đã thu nhỏ kích thước hơn trước

Sau đó bệnh nhân tiếp tục được hóa trị phác đồ: Vinorelbine + Capecitabine

- Chụp PET/CT đánh giá sau điều trị (18/4/2018):

Không thấy hạch cổ, vú trái đã phẫu thuật, nhu mô vú phải không thấy tổn thương bất thường.

Phần mềm thành ngực trái có tổ chức kích thước 42x23mm, max SUV=2,47. Phần mềm vai trái và 1/3 giữa cánh tay trái tăng hấp thu FDG, max SUV=3,36

Nhu mô phổi trái có đám mờ kích thước 35x29mm, max SUV=2,41 (dạng viêm)

Hạch rốn phổi 2 bên, kích thước 14mm và 12mm, max SUV=6,59


Hình 4: Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị (bệnh đáp ứng điều trị)

Tóm lại: Đây là bệnh nhân nữ 64 tuổi

Chẩn đoán: Ung thư vú trái đã phẫu thuật, xạ trị, hóa chất tái phát di căn hạch, phần mềm TxN3M1, giai đoạn IV

Điều trị hóa chất CMF 6 chu kỳ, xạ trị triệu chứng vùng tổn thương ngực trái, thượng đòn trái.

Sau điều trị bệnh đáp ứng một phần. Bệnh nhân đang tiếp tục được theo dõi tiếp theo định kỳ.


Hình 5. Hình ảnh bệnh nhân đạt đáp ứng một phần, ổn định bệnh

Bệnh nhân hiện đang được tiếp tục điều trị duy trì bằng Vinorelbine phối hợp Capecitabine

Bệnh nhân cảm thấy rất hạnh phúc khi đã điều trị đạt ổn định bệnh: hết sưng, hết đau vùng ngực trái, cánh tay trái và vùng thượng đòn trái.

Chúng tôi mong muốn và hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.

Phạm Cẩm Phương

Tin liên quan