ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TIẾN TRIỂN, DI CĂN TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU

Ngày đăng: 02/10/2020 Lượt xem 2673

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TIẾN TRIỂN, DI CĂN TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU

GS.TS Mai Trọng Khoa, BSNT Tống Thị Huyền, PGS.TS Phạm Cẩm Phương, BSNT Lê Viết Nam

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư vú là một trong các loại ung thư hay gặp nhất và đứng đầu về tỉ lệ mắc ở nữ giới trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2018, trên thế giới số ca mới mắc của ung thư vú đứng thứ hai với hơn 2 triệu người/năm, tuy nhiên tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư với 627 000 người/năm (6,6%). Tại Việt Nam, tính chung cả 2 giới, tỉ lệ mới mắc của ung thư vú đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi và ung thư trực tràng, ở nữ giới tỉ lệ mới mắc ung thư vú đứng hàng đầu với hơn 15 nghìn ca mắc/năm chiếm 20% các loại ung thư hay gặp ở nữ giới.

Hiện nay điều trị ung thư vú là một trong những bệnh có lựa chọn điều trị đa dạng với đa mô thức, và có đáp ứng điều trị tương đối tốt với thời gian sống thêm của bệnh nhân ngày càng tăng. Trong ung thư vú, điều trị đa mô thức gồm có điều trị hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, nội tiết và liệu pháp miễn dịch (hiện đang còn nghiên cứu thử nghiệm). Điều trị ung thư, phẫu thuật triệt căn vẫn là phương pháp mà tất cả bác sĩ đều mong muốn. Tuy nhiên, hóa chất vẫn còn đóng vai trò quan trọng nhất định trong điều trị ung thư vú đặc biệt là tân bổ trợ trước khi phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ hay di căn xa.

Sau đây, là ca lâm sàng bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến triển được điều trị hóa chất tân bổ trợ tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai:

Họ tên bệnh nhân: Nguyễn Thị C. T.,     nữ, 54 tuổi

Ngày vào viện: 04/05/2019

Lý do vào viện: khám sức khỏe định kỳ

Tiền sử: phẫu thuật u xơ tử cung 2018, đã mãn kinh

Bệnh sử: Bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện khối u thành ngực trái vị trí tương ứng ¼ dưới trong vú trí kích thước khoảng 3cm, đã được mổ bóc u thành ngực phải tại bệnh viện Việt Đức, kết quả Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô nguồn gốc tuyến vú

à Bệnh nhân được chuển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để đánh giá và điều trị tiếp

Khám lúc vào viện:

- Bệnh nhân tỉnh, Glasgow: 15 điểm

- Thể trạng trung bình, cao: 160cm, nặng: 64kg.

- Hạch ngoại vi không sờ thấy

- Vú trái: tại vị trí mổ bóc u ¼ dưới trong vết mổ khô, không thấm dịch, không thay đổi màu sắc da, núm vú không tụt, không chảy dịch

- Vú phải: không sờ thấy u

- Hạch nách, hạch thượng đòn 2 bên không sờ thấy

- Mạch: 85lần/phút; Huyết áp: 140 /90mmHg

- Tim đều, phổi không rales, hội chứng 3 giảm phổi phải

- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường

Cận lâm sàng:

-  Xét nghiệm máu: Huyết học, đông máu cơ bản, sinh hóa máu bình thường

-  Xét nghiệm chất chỉ điểm u: tăng cao

         CEA: 3,63ng/ml; CA 15-3: 72,7U/ml

-  Cắt lớp vi tính lồng ngực: hình ảnh tràn dịch màng phổi phải, tổn thương nhiều nốt phổi phải, kích thước lớn nhất 15 x 22mm theo dõi thứ phát

 3578 anh 1


Bệnh nhân được chọc dịch màng phổi phải làm cellblock

>       Kết quả Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến di căn nguồn gốc tuyến vú

-       Chụp cộng hưởng từ tuyến vú: ¼ dưới trong vú trái có khối kích thước 27 x14x27mm ngấm thuốc mạnh, xâm lấn da, cơ thành ngực, cơ gian sườn.Vú phải không có u. Hạch nách hai bên không có

 

 3578 anh 2

-  Cộng hưởng từ sọ não: bình thường

-  Siêu âm tim: Chức năng tâm thu thất trái bình thường, EF: 70%, có ít dịch màng ngoài tim

-  Chụp PET/CT: Khối u vú trái 1/4 dưới trong kích thước 3,1 x 1,8, 2,6cm tăng hấp thu FDG, maxSUV=6,4. Hình ảnh dày màng phổi phải, một số nốt nhu mô phổi phải kích thước 1,5cm tăng hấp thu FDG, maxSUV=4,87; tổn thương xương đa ổ tăng hấp thu FDG mạnh (dạng tổn thương thứ phát)

3578 anh 3

(Hình ảnh tiêu xương đốt sống S1 và thân xương ức có tăng hấp thu F18-FDG)

-         Giải phẫu bệnh: Mô bệnh học tuyến vú: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II

       Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR (+) 85%, Her2 (-)

Chẩn đoán xác định: Ung thư vú trái ¼ dưới trong di căn màng phổi, phổi, xương

Giai đoạn bệnh: cT4N0M1 – Giai đoạn IV

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II

Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR(+) 85%, Her-2 (-)

Điều trị: Hóa chất tân bổ trợ phác đồ Anthracyclin + Cyclophosphamid 4 chu kỳ sau đó truyền Docetaxel: 4 chu kỳ sau đó đánh giá lại

  1. oDoxorubicin: 60mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
  2. oCyclophosphamide: 600mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1

Chu kỳ mỗi 21 ngày, 4 chu kỳ

Sau đó

  1. oDocetaxel: 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1

                         Chu kỳ 21 ngày, 4 chu kỳ

 

Đánh giá sau điều trị:

-  Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không khó thở, không đau ngực

-  Xét nghiệm chất chỉ điểm u:


4/5

10/6

5/7

23/7

29/8

24/9

22/10

19/11

12/12

CEA (ng/ml)

3,63

3,25

3,53

3,93

3,65

3,62

3,33

3,13

3,39

CA 15 -3(U/ml)

72,7

91,2

73,4

63,5

45,9

40,2

29,3

23,5

21,1

 

-  Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:

 3578 anh 4

-         Cộng hưởng từ tuyến vú

3578 anh 5

Kết quả điều trị: Đánh giá sau điều trị tân bổ trợ phác đồ 4AC + 4T, bệnh đáp ứng một phần.

Hướng điều trị: Bệnh nhân được hội chẩn hội đồng khoa phẫu thuật lồng ngực, khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa Ung bướu, chỉ định phẫu thuật Patey vú trái, sau đó xạ trị.

Tin liên quan