GS.TS Mai Trọng Khoa, BSNT Tống Thị Huyền, PGS.TS Phạm Cẩm Phương, BSNT Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Ung
thư vú là một trong các loại ung thư hay gặp nhất và đứng đầu về tỉ lệ
mắc ở nữ giới trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2018,
trên thế giới số ca mới mắc của ung thư vú đứng thứ hai với hơn 2 triệu
người/năm, tuy nhiên tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung
thư với 627 000 người/năm (6,6%). Tại Việt Nam, tính chung cả 2 giới,
tỉ lệ mới mắc của ung thư vú đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi và ung thư
trực tràng, ở nữ giới tỉ lệ mới mắc ung thư vú đứng hàng đầu với hơn 15
nghìn ca mắc/năm chiếm 20% các loại ung thư hay gặp ở nữ giới.
Hiện
nay điều trị ung thư vú là một trong những bệnh có lựa chọn điều trị đa
dạng với đa mô thức, và có đáp ứng điều trị tương đối tốt với thời gian
sống thêm của bệnh nhân ngày càng tăng. Trong ung thư vú, điều trị đa
mô thức gồm có điều trị hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, nội tiết và liệu
pháp miễn dịch (hiện đang còn nghiên cứu thử nghiệm). Điều trị ung thư,
phẫu thuật triệt căn vẫn là phương pháp mà tất cả bác sĩ đều mong muốn.
Tuy nhiên, hóa chất vẫn còn đóng vai trò quan trọng nhất định trong điều
trị ung thư vú đặc biệt là tân bổ trợ trước khi phẫu thuật ở bệnh nhân
ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ hay di căn xa.
Sau
đây, là ca lâm sàng bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến triển được điều
trị hóa chất tân bổ trợ tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh
viện Bạch Mai:
Họ tên bệnh nhân: Nguyễn Thị C. T., nữ, 54 tuổi
Ngày vào viện: 04/05/2019
Lý do vào viện: khám sức khỏe định kỳ
Tiền sử: phẫu thuật u xơ tử cung 2018, đã mãn kinh
Bệnh sử:
Bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện khối u thành ngực trái vị
trí tương ứng ¼ dưới trong vú trí kích thước khoảng 3cm, đã được mổ bóc u
thành ngực phải tại bệnh viện Việt Đức, kết quả Giải phẫu bệnh: Ung thư
biểu mô nguồn gốc tuyến vú
à Bệnh nhân được chuển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để đánh giá và điều trị tiếp
Khám lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, Glasgow: 15 điểm
- Thể trạng trung bình, cao: 160cm, nặng: 64kg.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
-
Vú trái: tại vị trí mổ bóc u ¼ dưới trong vết mổ khô, không thấm dịch,
không thay đổi màu sắc da, núm vú không tụt, không chảy dịch
- Vú phải: không sờ thấy u
- Hạch nách, hạch thượng đòn 2 bên không sờ thấy
- Mạch: 85lần/phút; Huyết áp: 140 /90mmHg
- Tim đều, phổi không rales, hội chứng 3 giảm phổi phải
- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường
Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: Huyết học, đông máu cơ bản, sinh hóa máu bình thường
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u: tăng cao
CEA: 3,63ng/ml; CA 15-3: 72,7U/ml
- Cắt
lớp vi tính lồng ngực: hình ảnh tràn dịch màng phổi phải, tổn thương
nhiều nốt phổi phải, kích thước lớn nhất 15 x 22mm theo dõi thứ phát
Bệnh nhân được chọc dịch màng phổi phải làm cellblock
> Kết quả Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến di căn nguồn gốc tuyến vú
- Chụp
cộng hưởng từ tuyến vú: ¼ dưới trong vú trái có khối kích thước 27
x14x27mm ngấm thuốc mạnh, xâm lấn da, cơ thành ngực, cơ gian sườn.Vú
phải không có u. Hạch nách hai bên không có
- Cộng hưởng từ sọ não: bình thường
- Siêu âm tim: Chức năng tâm thu thất trái bình thường, EF: 70%, có ít dịch màng ngoài tim
- Chụp
PET/CT: Khối u vú trái 1/4 dưới trong kích thước 3,1 x 1,8, 2,6cm tăng
hấp thu FDG, maxSUV=6,4. Hình ảnh dày màng phổi phải, một số nốt nhu mô
phổi phải kích thước 1,5cm tăng hấp thu FDG, maxSUV=4,87; tổn thương
xương đa ổ tăng hấp thu FDG mạnh (dạng tổn thương thứ phát)
(Hình ảnh tiêu xương đốt sống S1 và thân xương ức có tăng hấp thu F18-FDG)
- Giải phẫu bệnh: Mô bệnh học tuyến vú: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II
Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR (+) 85%, Her2 (-)
Chẩn đoán xác định: Ung thư vú trái ¼ dưới trong di căn màng phổi, phổi, xương
Giai đoạn bệnh: cT4N0M1 – Giai đoạn IV
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II
Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR(+) 85%, Her-2 (-)
Điều trị: Hóa chất tân bổ trợ phác đồ Anthracyclin + Cyclophosphamid 4 chu kỳ sau đó truyền Docetaxel: 4 chu kỳ sau đó đánh giá lại
- oDoxorubicin: 60mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- oCyclophosphamide: 600mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ mỗi 21 ngày, 4 chu kỳ
Sau đó
- oDocetaxel: 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày, 4 chu kỳ
Đánh giá sau điều trị:
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không khó thở, không đau ngực
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
|
4/5
|
10/6
|
5/7
|
23/7
|
29/8
|
24/9
|
22/10
|
19/11
|
12/12
|
CEA (ng/ml)
|
3,63
|
3,25
|
3,53
|
3,93
|
3,65
|
3,62
|
3,33
|
3,13
|
3,39
|
CA 15 -3(U/ml)
|
72,7
|
91,2
|
73,4
|
63,5
|
45,9
|
40,2
|
29,3
|
23,5
|
21,1
|
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: