Đánh giá kết quả điều trị 2200 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 22/02/2013 Lượt xem 6464

Mai Trọng Khoa, Nguyễn Quang Hùng, Trần Đình Hà, Lê Chính Đại, Vương Ngọc Dương, Vũ Hữu Khiêm, Phạm Văn Thái,

Phạm Cẩm Phương, Trần Ngọc Hải, Ngô Trường Sơn, Đoàn Xuân Trường, Ngô Thùy Trang và CS

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

 TÓM TẮT:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai, từ 7/2007 đến 01/2013, Đối tượng nghiên cứu: 2200 bệnh nhân được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình: 45,6 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ nam=50,5/nữ=49,5. Trong tổng số 2200 bệnh nhân, u màng não chiếm 16,9%, tiếp đến là dị dạng mạch não 16,5%, u tuyến yên 13,7%, ung thư di căn não 9,6%, u máu thể hang 7,8%, u thần kinh đệm 7,5 %...Các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Kích thước trung bình của các loại tổn thương là 2,4 ± 1,6 cm; nhỏ nhất là 0,2cm; lớn nhất là 6,8cm. Liều xạ phẫu trung bình cho các bệnh u tuyến yên là 14,4±2,1Gy, u màng não: 22,5±2,7Gy, AVM: 20,4±1,8 Gy, u dây thần kinh VIII: 14,1±1,9 Gy, K di căn não: 20,2±2,4 Gy, u sọ hầu: 12,8±1,4Gy, u tuyến tùng: 16,3±1,8Gy, u máu thể hang: 24,2±2,1Gy, u thần kinh đệm: 16,6±2,5Gy, u nguyên tủy bào: 16,1±2Gy, u màng não thất: 17,3±2,6Gy, Lymphoma: 15,3±2,7Gy, các loại u khác: 15,1±2,6Gy. Kết luận: Hầu hết các trường hợp đều có cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt lên rõ rệt. Các triệu chứng này cải thiện ngay ở tháng thứ 1 sau xạ phẫu và cải thiện tốt ở tháng thứ 6 trở đi, 72% hết triệu chứng ở năm thứ 1; 80,8% hết triệu chứng ở năm thứ 2; 83,4% hết triệu chứng ở năm thứ 3; 84,1% hết triệu chứng ở năm thứ 4; 90,5% hết triệu chứng ở năm thứ 5. kích thước tổn thương trung bình là 2,4 ± 1,6cm, nhỏ nhất là 0,2cm, lớn nhất là 6,8cm. Kích thước trung bình của khối u giảm dần theo thời gian: sau 1 năm là 2±0,8cm; sau 2 năm 1,9±1,2cm; sau 3 năm 1,4±0,8cm; sau 4 năm 0,8±1,1cm; sau 5 năm 0,4±0,6cm. Trong quá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị theo thời gian tỷ lệ tái phát tăng dần: bắt đầu ở năm thứ 2 là 3%; năm thứ 3 là 4,5%; năm thứ 4 là 7,6%; năm thứ 5 là 9,5%. Các tác dụng phụ chủ yếu gặp ở tháng thứ 3 như mệt mỏi: 39%, mất ngủ: 38,4%, chán ăn: 34,1%, đau đầu: 29,2%... các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 đến trở đi tỷ lệ các biến chứng này ít gặp hơn và cải thiện tốt sau điều trị thuốc nội khoa. Xạ phẫu bằng dao gamma quay để điều trị cho các bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não là an toàn, hiệu quả, đặc biệt là đối với bệnh nhân nhỏ tuổi, người có tuổi.

 ĐẶT VẤN ĐỀ

 U não và một số bệnh lý sọ não như dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous malformations, AVM), u máu thể hang (cavernoma) ...là những bệnh lý nguy hiểm đối với tính mạng người bệnh. Trong những năm gần đây, theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO); hàng năm, cứ 10 vạn người thì có từ 3-5 người bị mắc u não và con số này ngày càng tăng. Nguyên nhân vẫn chưa được rõ trong khi bệnh thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3-12 tuổi và 40-70 tuổi. Ở những thập niên trước, điều trị các bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuật mở hộp sọ, tiếp đến phẫu thuật vi phẫu…Trong những năm gần đây, sự ra đời của máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng dao gamma, X knife, Cyber knife… đã giúp giải quyết những trường hợp khó hoặc không phẫu thuật được, mang lại thời gian và chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh.

 Hệ thống dao Gamma có hai loại: Gamma cổ điển (Gamma knife) và Gamma quay (Rotating Gamma Knife: RGK). Nguyên lý chung là sự hội tụ chính xác của các chùm tia gamma từ nguồn Co-60 vào tổn thương. Hệ thống RGK có ưu điểm là thay vì mũ cố định nặng nề như các thế hệ máy cổ điển là hệ thống collimator quay quanh đầu bệnh nhân, giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30 nguồn. Bên cạnh đó là hệ thống định vị tự động hoá có độ chính xác cao giúp cho việc điều trị thuận tiện, an toàn, chính xác và hiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điều trị được bằng RGK: các u nguyên phát và di căn như u màng não, u tuyến yên, u sọ hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dị dạng động tĩnh mạch...

Hệ thống RGK ART 6000 của Hoa Kỳ đã được đưa vào sử dụng ở Hoa Kỳ lần đầu tiên năm 2004. Ở Việt Nam, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN&UB), bệnh viện Bạch Mai là cơ sở đầu tiên ở Việt Nam đã triển khai và ứng dụng thành công kỹ thuật này để điều trị có kết quả tốt cho hàng nghìn lượt bệnh nhân u não và các bệnh lý nội sọ khác từ tháng 7-2007. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu : đánh giá kết quả điều trị 2200 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay tại Trung tâm YHHN&UB, bệnh viện Bạch Mai.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 2200 bệnh nhân được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2007 đến 1/2013.

Tất cả các bệnh nhân chưa điều trị hoặc sau điều trị các tổn thương nội sọ được chẩn đoán xác định u não và các bệnh lý sọ não, được hội chẩn và thông qua chỉ định xạ phẫu bằng dao Gamma quay. Hội đồng hội chẩn gồm có các bác sỹ chuyên khoa ngoại thần kinh, nội thần kinh, ung thư, chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, giải phẫu bệnh, tai mũi họng… tại bệnh viện Bạch Mai và một số các bệnh viện khác.

2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu

- Tất cả các bệnh nhân được làm các xét nghiệm đánh giá toàn thân và tại chỗ : công thức máu, sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điện não đồ, chụp CT thường quy, chụp CT 64 dãy, chụp MRI, chụp SPECT não, Chụp DSA, chụp MRI phổ, xạ hình tưới máu não, xạ hình khối u, chụp PET/CT…

- Được xạ phẫu theo quy trình thống nhất và theo dõi theo mẫu nghiên cứu cho từng loại bệnh. Được khám lại định kỳ đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm….

  • Đánh giá triệu chứng cơ năng và các thay đổi cận lâm sàng
  • Đánh giá sự thay đ

Tin liên quan