Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ phẫu u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: 1000 bệnh nhân có các bệnh lý nội sọ được xạ phẫu Dao Gamma quay từ 7/2007 đến 03/2010. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình: 41,7 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là:1/1,08. Trong tổng số 1000 bệnh nhân, u tuyến yên chiếm tỉ lệ: 20,8%, u màng não:18,9%, dị dạng động tĩnh mạch (AVM): 17,1%, u dây thần kinh VIII: 6,4%, ung thư di căn não: 8,0%; u sọ hầu: 5,0%, u tuyến tùng: 3,2%, u máu thể hang: 6,2%, u tế bào hình sao: 5,2%, u nguyên bào tủy: 2,5%, u màng não thất: 2,1%, các loại u khác chiếm tỷ lệ 4,6%. Thể tích tổn thương trung bình thấp nhất là 0,6cm³, lớn nhất là 27,6cm³, trung bình chung là 6,2 ± 4,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho các bệnh u tuyến yên là 12,4Gy, u màng não: 15,5 Gy, AVM: 18 Gy, u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy, K di căn não: 17,2Gy, u sọ hầu: 12,8 Gy, u tuyến tùng: 14,3Gy, u máu thể hang: 17,5Gy, u tế bào hình sao: 15,4Gy, u nguyên tủy bào: 14,1Gy, u màng não thất: 16,2Gy, các loại u khác: 15Gy. Sau xạ phẫu: Hầu hết các trường hợp đều có cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt lên rõ rệt. triệu chứng cơ năng giảm mạnh bắt đầu sau điều trị 1 tháng chiếm 80,2%, trong đó hết hoàn toàn triệu chứng: 20,2%, cho đến tháng thứ 24 triệu chứng cơ năng giảm chiếm tới 97,9%, trong đó hết hoàn toàn triệu chứng: 82,4%; Kích thước khối utan hoàn toàn bắt đầu ở tháng thứ 3 chiếm 4,8%. Tỷ lệ này tăng dần ở tháng thứ 6 chiếm 12,5%; tháng thứ 12 chiếm 21%; đến tháng thứ 24 là 29,4%. Trong 1000 bệnh nhân điều trị được theo dõi sát trong và sau xạ phẫu đều an toàn không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong. Kết luận: Xạ phẫu bằng dao Gamma quay là một phương pháp điều trị không xâm nhập, an toàn, hiệu quả cho u não và các bệnh lý sọ não.