Đánh giá kết quả xạ phẫu u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai.

Ngày đăng: 11/09/2010 Lượt xem 1906

Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Lê Chính Đại, Nguyễn Quang Hùng, Vương Ngọc Dương, Vũ Hữu Khiêm, Phạm Văn Thái, Trần Ngọc Hải, Phạm Cẩm Phương, Ngô Trường Sơn, Đoàn Xuân Trường, Ngô Thùy Trang và cộng sự

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội

TÓM TẮT:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ phẫu u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: 1000 bệnh nhân có các bệnh lý nội sọ được xạ phẫu Dao Gamma quay từ 7/2007 đến 03/2010. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình: 41,7 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là:1/1,08. Trong tổng số 1000 bệnh nhân, u tuyến yên chiếm tỉ lệ: 20,8%, u màng não:18,9%, dị dạng động tĩnh mạch (AVM): 17,1%, u dây thần kinh VIII: 6,4%, ung thư di căn não: 8,0%; u sọ hầu: 5,0%, u tuyến tùng: 3,2%, u máu thể hang: 6,2%, u tế bào hình sao: 5,2%, u nguyên bào tủy: 2,5%, u màng não thất: 2,1%, các loại u khác chiếm tỷ lệ 4,6%. Thể tích tổn thương trung bình thấp nhất là 0,6cm³, lớn nhất là 27,6cm³, trung bình chung là 6,2 ± 4,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho các bệnh u tuyến yên là 12,4Gy, u màng não: 15,5 Gy, AVM: 18 Gy, u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy, K di căn não: 17,2Gy, u sọ hầu: 12,8 Gy, u tuyến tùng: 14,3Gy, u máu thể hang: 17,5Gy, u tế bào hình sao: 15,4Gy, u nguyên tủy bào: 14,1Gy, u màng não thất: 16,2Gy, các loại u khác: 15Gy. Sau xạ phẫu: Hầu hết các trường hợp đều có cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt lên rõ rệt. triệu chứng cơ năng giảm mạnh bắt đầu sau điều trị 1 tháng chiếm 80,2%, trong đó hết hoàn toàn triệu chứng: 20,2%, cho đến tháng thứ 24 triệu chứng cơ năng giảm chiếm tới 97,9%, trong đó hết hoàn toàn triệu chứng: 82,4%; Kích thước khối utan hoàn toàn bắt đầu ở tháng thứ 3 chiếm 4,8%. Tỷ lệ này tăng dần ở tháng thứ 6 chiếm 12,5%; tháng thứ 12 chiếm 21%; đến tháng thứ 24 là 29,4%. Trong 1000 bệnh nhân điều trị được theo dõi sát trong và sau xạ phẫu đều an toàn không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong. Kết luận: Xạ phẫu bằng dao Gamma quay là một phương pháp điều trị không xâm nhập, an toàn, hiệu quả cho u não và các bệnh lý sọ não.

Abstract:

Evaluation of the results in brain tumor treatment and some intracranial diseases by rotating gamma knife (RGK) at The Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital.

Objects: 1000 patients with brain tumor and intracrianial diseases were treated by RGK from July 2007 to March 2010. Method: prospective research.

Results: Average age: 41,7 years old, youngest: 4, oldest: 91. Male/Female ratio:1/1,08. In 1000 patients, pituitary tumors accounted for 20.8%, meningioma 18.9%, arteriovenous malformations (AVM) 17.1%, acoustic neuroma 6.4%, brain metastases 8.0%, craniopharyngeal tumor 5.0% , pineal tumor 3.2% , cavernoma 6.2% , astrocytoma 5.2% , meduloblastoma 2.5% , ependymoma 2.1% , others 4.6% , respectively. Average target volume: minimum 0.6cm³, maximum 27.6cm³, median 6.2 ± 4.6 cm³. Average radiosurgery doses were changed depending on nature of the tumor: pituitary tumor (12.4 Gy), meningioma (15.5 Gy), AVM (18 Gy), acoustic neuroma (14.6 Gy), brain metastases (17.2 Gy), craniopharyngeal tumor(12.8 Gy), pineal tumor (14.3 Gy), cavernoma (17.5 Gy), astrocytoma (15.4 Gy), medulloblastoma (14.3 Gy), ependymoma (16.2 Gy), others (15 Gy). In most of the cases, clinical symptoms were improved significantly: 80.2% after 1 month (complete response 20.2%), 97.9% at 24th month (complete response: 84.4%). The sizes of the tumor were reduced remarkably, with thecomplete response rate of 4.8% at the 3rd month. These rates were increased from 12.5%, 21% to 29.4% at the 6th, 12th and 24th month, respectively. Treatments were safe, with no death or severe complications observed within and after radiosurgery. Conclusions: Rotating Gamma Knife is a non-invasive, safety and promising technique for treatment of brain tumor and intracranial diseases.

ĐẶT VẤN ĐỀ

U não và một số bệnh lý sọ não như dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous malformations: AVM), u máu thể hang (cavernoma) ...là những bệnh lý nguy hiểm đối với tính mạng người bệnh. Trong những năm gần đây, theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì hàng năm, cứ 10 vạn người thì có từ 3-5 người bị mắc u não và con số này ngày càng tăng. Nguyên nhân vẫn chưa được rõ trong khi bệnh thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3-12 tuổi và 40-70 tuổi. Ở những thập niên trước, điều trị các bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuật mở hộp sọ, tiếp đến phẫu thuật vi phẫu…Trong những năm gần đây, sự ra đời của máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng dao gamma, X knife, Cyber knife… đã giúp giải quyết những trường hợp khó hoặc không phẫu thuật được, mang lại thời gian và chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh.

Hệ thống dao Gamma có hai loại: Gamma cổ điển và Gamma quay (Rotating Gamma Knife: RGK). Nguyên lý chung là sự hội tụ chính xác của các chùm tia gamma từ nguồn Co-60 vào tổn thương. Hệ thống dao gamma quay (RGK) ART 6000 của Hoa Kỳ có ưu điểm là thay vì mũ cố định nặng nề như các thế hệ máy cổ điển là hệ thống collimator quay quanh đầu bệnh nhân, giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30 nguồn. Bên cạnh đó là hệ thống định vị tự động hoá có độ chính xác cao giúp cho việc điều trị thuận tiện, an toàn, chính xác và hiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điều trị được bằng RGK: các u nguyên phát và di căn như u màng não, u tuyến yên, u sọ hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dị dạng động tĩnh mạch...

Ở Việt Nam, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN&UB), bệnh viện Bạch Mai là cơ sở đầu tiên tiếp nhận và ứng dụng thành công kỹ thuật này để điều trị có kết quả tốt cho hàng nghìn lượt bệnh nhân u não và các bệnh lý nội sọ khác. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu : đánh giá kết quả điều trị 1000 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm YHHN&UB, bệnh viện Bạch Mai.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu : gồm 1000 bệnh nhân được chẩn đoán các u nội sọ, dị dạng mạch não và các di căn não…, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay-RGK tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2007 đến 03/2010. Tất cả các bệnh nhân đều được thông qua Hội đồng hội chẩn bao gồm các chuyên gia thuộc các lĩnh vực Ung thư-xạ trị, Y học hạt nhân, Nội khoa thần kinh, Phẫu thuật thần kinh, Chẩn đoán hình ảnh, Giải phẫu bệnh, Tai mũi họng, …

2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu

- Tất cả các bệnh nhân được làm các xét nghiệm đánh giá toàn thân và tại chỗ : công thức máu, sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điện não đồ, chụp CT thường quy, chụp CT 64 dãy, chụp MRI, chụp SPECT não, Chụp DSA, chụp MRI phổ, xạ hình tưới máu não, xạ hình khối u, chụp PET/CT…

- Được xạ phẫu theo quy trình thống nhất và theo dõi theo mẫu nghiên cứu cho từng loại bệnh. Được khám lại định kỳ đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu 1, 3, 6, 12, 24 tháng….

 

  • Đánh giá triệu chứng cơ năng và các thay đổi cận lâm sàng
  • Đánh giá sự thay đổi hình ảnh của khối u theo tiêu chuẩn RECIST [3].
- Thiết bị sử dụng :
Hệ thống dao gamma quay (RGK : Rotating gamma knife) do Hoa Kỳ sản xuất năm 2007
Hệ thống collimator quay, hệ thống định vị đầu bệnh nhân tự động (APS : automatic positioning systems). Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS.
Hệ thống chụp mô phỏng (simulator system) : CT, MRI, DSA, MSCT với định vị Laser ba chiều.
2.3. Xử lý số liệu: Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương trình SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố tuổi của bệnh nhân

 

Phân bố tuổi
Số lượng bệnh nhân (n)
Tỷ lệ (%)
< 15
64
6,4
15- 30
216
21,6
30- 40
284
28,4
40- 60
291
29,1
>60
145
14,5
Tổng
1000
100

 

Nhận xét : + Nhóm tuổi hay gặp từ 15- 60 chiếm tỷ lệ 79,1%

 

+ Tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91, tuổi trung bình là 41,7

+ Tỷ lệ nam/ nữ = 438/474, chiếm 48% và 52%
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tình trạng bệnh trước xạ phẫu (%)

 

 

\"BSHungA_1_1\"

 

Nhận xét: 69,8% số bệnh nhân chưa được điều trị; 24,1% sau phẫu thuật, 4,1% sau nút mạch và 0,2% bệnh nhân sau xạ trị gia tốc.

 

Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trước xạ phẫu

 

 

Triệu chứng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Triệu chứng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Đau đầu

900

90

Giảm thính lực

95

10,4

Nôn

222

24,3

Mất thính lực

25

2,7

Động kinh

116

12,7

Liệt VII

24

2,6

Bán manh

32

3,5

To viễn cực

25

2,7

Giảm thị lực

234

25,7

Tiết sữa

41

4,5

Nhìn đôi

27

3,0

Mất kinh

36

3,9

Mất thị lực

17

1,9

Giảm tình dục

68

7,5

Ù tai

95

10,4

Giảm trí nhớ

122

13,4

Yếu ½ người

116

12,7

Rối loạn cơ tròn

6

0,7

Liệt ½ người

41

4,5

Sụp mi

11

1,2

Hội chứng tiểu não

33

3,6

Rối loạn ý thức

19

2,1

Mất khứu giác

1

0,1


 

Tin liên quan