Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (phần II)

Ngày đăng: 13/09/2010 Lượt xem 3782
Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Nguyễn Thành Chương, Nguyễn Thị The,
Trần Hải Bình, Nguyễn Văn Thảo, Trần Văn Thống và CS.

(Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai)

4. Bảng 4: Giá trị SUV theo vị trí tổn thương:

Vị trí tổn thương

U nguyên phát

Di căn phổi

Di căn hạch trung thất

Di căn hạch thượng đòn

Di căn xương

Di căn gan

Di căn tuyến thượng thận

Di căn não

N

30

3

15

6

8

1

2

7

SUV trung bình

9,77±5,60

2,86±1,72

10,07±2,44

6,22±2,12

8,72±7,37

8,41

8,77±2,54

12,99±4,51

A

9,21

2,67

8,03

5,67

7,45

8,77

11,01

SUV Min

3,26

0,62

4,13

3,04

4,13

6,98

10,21

SUV Max

27,11

6,5

26,35

8,56

26,35



Nhận xét: Tổn thương u nguyên phát có độ hấp thu FDG cao, giá trị SUV trung bình là 9,77 (3,26-27,11); các tổn thương di căn (trừ tổn thương di căn phổi) cũng đều có độ hấp thu FDG cao, giá trị SUV trung bình là 9,58 (3,04-26,35).

5. Bảng 5: Giá trị SUV theo kích thước tổn thương:

Đường kính u nguyên phát

1-2cm

>2-4cm

4-8cm

N

5

12

13

SUV trung bình

5,47

7,93

11,97


P=0,002 (Anova test)

Đường kính hạch di căn

0,5-1 cm

>1-2 cm

>2-3 cm

>3cm

N

6

45

17

5

SUV trung bình

4,55

6,61

8,76

8,66


P=0,001 (Anova test)

Đường kính tổn thương di căn phổi

0,4-1cm

>1-2cm

N

15

17

SUV trung bình

1,88

4,08


Nhận xét: Có tương quan tỷ lệ thuận có ý nghĩa giữa kích thước tổn thương và giá trị SUV (trong cả ba nhóm tổn thương đều có P<0,05)

PET/CT phát hiện được u với đường kính nhỏ nhất là 1,2cm; của hạch là 0,5cm; và tổn thương di căn phổi là 0,4cm, tuy nhiên là các tổn thương di căn phổi có đường kính <1cm thì độ hấp thu FDG thấp (giá trị SUV nhỏ nhất trong nghiên cứu của tổn thương di căn phổi là 0,62).

6. Bảng 6: Phân loại giai đoạn bệnh của bệnh nhân K phổi trước chụp PET/CT (n=30)

Trước chụp PET/CT, phân loại giai đoạn theo khám lâm sàng và các kết quả xét nghiệm (CT, MRI, xạ hình xương,…) mà bệnh nhân có trước đó.

Giai đoạn

I

II

III

IV

  n

1

6

9

14

Tỷ lệ %

3,3

20

30

46,7


Nhận xét: Nhóm các bệnh nhân giai đoạn I có tỷ lệ 3,3%; giai đoạn II: 20%; giai đoạn III:13,3%; giai đoạn IV: 40%; và một nhóm các bệnh nhân ung thư di căn hạch cổ hoặc di căn não chưa rõ nguyên phát chiếm 23,3%.

7. Bảng 7: Phân loại giai đoạn bệnh của bệnh nhân K phổi sau chụp PET/CT (n=30)

Giai đoạn

I

II

III

IV

N

1

4

2

23

Tỷ lệ %

3,3

13,3

6,7

76,67


Nhận xét: đa số các bệnh nhân ở giai đoạn muộn, nhóm các bệnh nhân giai đoạn III và IV chiếm trên 80%. 76,7% bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán ở giai đoạn IV. Còn lại chủ yếu ở giai đoạn II và III. Giai đoạn I chỉ có 3,3% tổng số bệnh nhân.

Sau khi chụp PET/CT đã nâng giai đoạn của 2 bệnh nhân giai đoạn II lên giai đoạn IV và 7 bệnh nhân giai đoạn III lên giai đoạn IV; thay đổi giai đoạn của 9/30=30 % bệnh nhân.

Tin liên quan