Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Nguyễn Thành Chương, Nguyễn Thị The,
Trần Hải Bình, Nguyễn Văn Thảo, Trần Văn Thống và CS.
(Trung tâm Y học hạt nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai)
4. Bảng 4: Giá trị SUV theo vị trí tổn thương: Vị trí tổn thương | U nguyên phát | Di căn phổi | Di căn hạch trung thất | Di căn hạch thượng đòn | Di căn xương | Di căn gan | Di căn tuyến thượng thận | Di căn não |
N | 30 | 3 | 15 | 6 | 8 | 1 | 2 | 7 |
SUV trung bình | 9,77±5,60 | 2,86±1,72 | 10,07±2,44 | 6,22±2,12 | 8,72±7,37 | 8,41 | 8,77±2,54 | 12,99±4,51 |
A | 9,21 | 2,67 | 8,03 | 5,67 | 7,45 | | 8,77 | 11,01 |
SUV Min | 3,26 | 0,62 | 4,13 | 3,04 | 4,13 | | 6,98 | 10,21 |
SUV Max | 27,11 | 6,5 | 26,35 | 8,56 | 26,35 | | | |
Nhận xét: Tổn thương u nguyên phát có độ hấp thu FDG cao, giá trị SUV trung bình là 9,77 (3,26-27,11); các tổn thương di căn (trừ tổn thương di căn phổi) cũng đều có độ hấp thu FDG cao, giá trị SUV trung bình là 9,58 (3,04-26,35).
5. Bảng 5: Giá trị SUV theo kích thước tổn thương: Đường kính u nguyên phát | 1-2cm | >2-4cm | 4-8cm |
N | 5 | 12 | 13 |
SUV trung bình | 5,47 | 7,93 | 11,97 |
P=0,002 (Anova test)
Đường kính hạch di căn | 0,5-1 cm | >1-2 cm | >2-3 cm | >3cm |
N | 6 | 45 | 17 | 5 |
SUV trung bình | 4,55 | 6,61 | 8,76 | 8,66 |
P=0,001 (Anova test)
Đường kính tổn thương di căn phổi | 0,4-1cm | >1-2cm |
N | 15 | 17 |
SUV trung bình | 1,88 | 4,08 |
Nhận xét: Có tương quan tỷ lệ thuận có ý nghĩa giữa kích thước tổn thương và giá trị SUV (trong cả ba nhóm tổn thương đều có P<0,05)
PET/CT phát hiện được u với đường kính nhỏ nhất là 1,2cm; của hạch là 0,5cm; và tổn thương di căn phổi là 0,4cm, tuy nhiên là các tổn thương di căn phổi có đường kính <1cm thì độ hấp thu FDG thấp (giá trị SUV nhỏ nhất trong nghiên cứu của tổn thương di căn phổi là 0,62).
6. Bảng 6: Phân loại giai đoạn bệnh của bệnh nhân K phổi trước chụp PET/CT (n=30)Trước chụp PET/CT, phân loại giai đoạn theo khám lâm sàng và các kết quả xét nghiệm (CT, MRI, xạ hình xương,…) mà bệnh nhân có trước đó.
Giai đoạn | I | II | III | IV |
n | 1 | 6 | 9 | 14 |
Tỷ lệ % | 3,3 | 20 | 30 | 46,7 |
Nhận xét: Nhóm các bệnh nhân giai đoạn I có tỷ lệ 3,3%; giai đoạn II: 20%; giai đoạn III:13,3%; giai đoạn IV: 40%; và một nhóm các bệnh nhân ung thư di căn hạch cổ hoặc di căn não chưa rõ nguyên phát chiếm 23,3%.
7. Bảng 7: Phân loại giai đoạn bệnh của bệnh nhân K phổi sau chụp PET/CT (n=30) Giai đoạn | I | II | III | IV |
N | 1 | 4 | 2 | 23 |
Tỷ lệ % | 3,3 | 13,3 | 6,7 | 76,67 |
Nhận xét: đa số các bệnh nhân ở giai đoạn muộn, nhóm các bệnh nhân giai đoạn III và IV chiếm trên 80%. 76,7% bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán ở giai đoạn IV. Còn lại chủ yếu ở giai đoạn II và III. Giai đoạn I chỉ có 3,3% tổng số bệnh nhân.
Sau khi chụp PET/CT đã nâng giai đoạn của 2 bệnh nhân giai đoạn II lên giai đoạn IV và 7 bệnh nhân giai đoạn III lên giai đoạn IV; thay đổi giai đoạn của 9/30=30 % bệnh nhân.