TS. Trần Hải Bình
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai
U thần kinh nội tiết (neuroendocrine tumors – NETs) là loại u phát triển từ các tế bào nội tiết, thường xuất hiện ở đường tiêu hoá, phổi (dạ dày, ruột non, ruột thừa, trực tràng…), tuyến ức và tuyến tuỵ. Bề mặt các tế bào u thần kinh nội tiết thường tăng biểu hiện thụ thể somatostatin (somatostatin receptor – SSTR). Các thụ thể này có 5 nhóm: SSTR 1, SSTR 2, SSTR 3, SSTR 4, SSTR 5, trong đó nhóm SSTR 2 thường bộc lộ nhiều nhất.
Các phương pháp chính điều trị u thần kinh nội tiết là: phẫu thuật, điều trị toàn thân (octreotide LAR, lanreotide, everolimus), điều trị phóng xạ thụ thể peptid (peptidereceptor radionuclide therapy – PRRT), hoá chất (5-FU, Capectitabine, Dacarbazine…), Interferon alfa-2b.
Với những khối u thần kinh nội tiết di căn, không còn chỉ định phẫu thuật thì phương pháp điều trị được lựa chọn là điều trị toàn thân.
Sử dụng các thuốc thuộc nhóm đồng vận somatostatin (somatostatin analogues – SSA) tác động lên các thụ thể somatostatin, chặn tín hiệu giúp giảm quá trình phát triển khối u. Các nhóm thuốc này: octreotide LAR, lanreotide được chứng minh hiệu quả điều trị cho u thần kinh nội tiết di căn với có hoặc không có hội chứng carcinoid (bao gồm các triệu chứng: đỏ bừng, tiêu chảy, tổn thương van tim, giãn mạch, phù ngoại…).
Nghiên cứu pha III PROMID cho thấy nhóm bệnh nhân NETs điều trị bằng Octreotide LAR có thời gian sống đến khi bệnh tiến triển (TTP) vượt trội so với nhóm không điều trị: 14,3 tháng so với 6,0 tháng (hình 1).
Hình 1. TTP trong nghiên cứu PROMID
Nghiên cứu pha III CLARINET cho thấy nhóm bệnh nhân NETs được điều trị bằng Lanreotide có thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) vượt xa so với nhóm không điều trị: PFS 38,5 tháng so với 18 tháng (hình 2).
Hình 2. PFS trong nghiên cứu CLARINET
Everolimus là thuốc ức chế con đường mTOR (con đường điều hoà tăng trưởng, tăng sinh, trao đổ chất của tế bào và tăng sinh mạch). Nghiên cứu RADIANT-3 cho thấy nhóm bệnh nhân NETs di căn đưc điều trị Everolimus có thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) vượt trội nhóm không điều trị: 11,0 tháng so với 4,6 tháng (hình 3).
Hình 3. PFS trong nghiên cứu RADIANT-3
Phương pháp điều trị hiệu quả khác là điều trị phóng xạ thụ thể peptid (PRRT). Đây là phương pháp sử dụng đồng vị phóng xạ gắn với peptid như Octerotide, DOTATOC, DOTATATE (là peptid có ái lực cao với thụ thể SSTR2 trên bề mặt khối u thần kinh nội tiết), phức hợp này thông qua các thụ thể SSTR trên bề mặt tế bào u đi vào trong khối u và phát ra bức xạ tiêu diệt tế bào (hình 4).
Hình 4. Sơ đồ minh hoạ nguyên lý điều trị PRRT
Nghiên cứu NETTER-1 cho thấy nhóm bệnh nhân NETs tiến triển, di căn được điều trị bằng thuốc phóng xạ gắn peptid (177Lu-DOTATE) + Octreotate và nhóm bệnh nhân chỉ điều trị bằng Octreotide LAR: thời gian sống thêm không tiến triển PFS ~ 40 tháng trong khi nhóm còn lại chỉ điều trị bằng Octreotide: PFS ~ 8,5 tháng (hình 5)
Hình 5. PFS trong nghiên cứu NETTER-1
Tài liệu tham khảo
1.NCCN Guidelines 2019:https://www.nccn.org/professionals/physician_gls/pdf/neuroendocrine.pdf
2.Rinke A1, Müller HH, Schade-Brittinger C et al, Placebo-controlled, double-blind, prospective, randomized study on the effect of octreotide LAR in the control of tumor growth in patients with metastatic neuroendocrine midgut tumors: a report from the PROMID Study Group,J Clin Oncol.
3.https://ascopubs.org/doi/10.1200/JCO.2017.35.15_suppl.4089: Final progression-free survival (PFS) analyses for lanreotideautogel/depot 120 mg in metastatic enteropancreatic neuroendocrine tumors (NETs): The CLARINET extension study.
4.James C. Yao, Manisha H. Shah, Tetsuhide Ito et al, Everolimus for advanced pancreatic neuroendocrine tumors, N Engl J Med 2011; 364:514-523.
5.http://ungthubachmai.com.vn/y-hc-ht-nhan/item/3336--điều-trị-phóng-xạ-thụ-thể-peptid-peptide-receptor-radionuclide-therapy-prrnt.
ungthubachmai.vn