GS.TS. Mai Trọng Khoa, BSNT Nguyễn Thị Phương Anh, PGS.TS Phạm Cẩm Phương, BSCK II Nguyễn Thị Hoa Mai,
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai
Ung thư vú thể viêm là một dạng ung thư vú tiến triển nhanh, hiếm gặp với tỉ lệ 0,5-2% trong tổng số các trường hợp ung thư vú xâm lấn tại Mỹ. Theo Anderson (2005) độ tuổi mắc ung thư vú thể viêm cũng sớm hơn, với lứa tuổi thường gặp là 59 tuổi so với tuổi ung thư vú thường gặp là 66 tuổi.
Bệnh nhân ung thư vú thể viêm thường đến khám với khối u vú tiến triển nhanh, hoặc vú sưng đau không cải thiện sau điều trị kháng sinh. Biểu hiện lâm sàng thường có: vú sưng đỏ tối thiểu 1/3 vú, nóng, da phù, sần da cam, có hoặc không sờ thấy khối, thường tiến triển nhanh không quá 6 tháng kể từ khi khởi phát triệu chứng.
Chẩn đoán ung thư vú thể viêm dựa vào các đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm sinh thiết. Ung thư vú thể viêm có tiên lượng xấu, nguy cơ tái phát cao. Nguyên tắc điều trị ung thư vú thể viêm chưa di căn xa tương tự ung thư vú giai đoạn tiến triển khác. Điều trị đa mô thức, bao gồm phối hợp hoá chất tân bổ trợ, phẫu thuật và xạ trị hậu phẫu.
Dưới đây là một ca lâm sàng ung thư vú thể viêm, đa ổ được chẩn đoán và điều trị tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
1. Bệnh nhân: T.T.H. nữ, 46 tuổi
2. Tiền sử:
- Bản thân:
+ Không có tiền sử bệnh lý vú, không dùng thuốc nội tiết
+ Không có tiền sử bệnh lý nội ngoại khoa khác
+ Dị ứng: với diclofenac
- Gia đình: Chưa phát hiện bất thường
3. Lý do vào viện: Sưng đau vú phải
4. Bệnh sử:
Tháng 3/2021, bệnh nhân tự sờ thấy khối u vú bên phải, không đau, không sưng, không nóng, đỏ. Khối u tiến triển kích thước to dần. Tháng 7/2021, khối u xuất hiện sưng, đỏ, không chảy dịch mủ, đau nhiều đặc biệt khi sờ nắn, bệnh nhân tự sờ thấy hạch nách phải. Bệnh nhân không sốt, không gầy sút cân đi khám được điều trị kháng sinh, giảm đau nhiều đợt, tuy nhiên khối u không đáp ứng, tiếp tục tăng kích thước.
Do tình hình bệnh dịch Covid 19, bệnh nhân trì hoãn không đi khám và điều trị. Tháng 12/2021, bệnh nhân khám tại Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân còn đau vú, không sốt, không sút cân, không đau đầu, không đau xương.
Sau đó bệnh nhân được sinh thiết tổn thương với kết quả giải phẫu bệnh là Ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập, típ NST độ 2 à chuyển vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để điều trị.
5. Khám:
- vKhám toàn thân:
+ Bệnh nhân tỉnh
+ Thể trạng trung bình, cao 156 cm, cân nặng: 52 kg, PS: 0
+ Hạch ngoại vi: nhiều hạch nách phải chắc kích thước 2 cm, di động kém. Hạch thượng đòn không sờ thấy
+ Không phù
+ Không xuất huyết dưới da
+ Mạch: 70 lần/phút, huyết áp: 120/80 mmHg.
- vKhám các cơ quan:
+ Vú phải: da nề đỏ trên 1/3 vú, phù da, không loét vú, tụt núm vú, sờ nóng. Vú có 2 u, một u vị trí trung tâm kích thước 5 cm, chắc, dính da, không di động, một u vị trí ¼ dưới ngoài kích thước 2,5 cm, chắc, còn di động, không dính da. Không có nhân vệ tinh.
+ Vú trái: cân đối, không sờ thấy khối
Hình 1. Tổn thương vú phải
+ Tim đều, T1, T2 rõ
+ Phổi: rì rào phế nang rõ, không rale
+ Bụng mềm, không có khối
+ Thần kinh: không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
6. Cận lâm sàng
vCông thức máu:
Hồng cầu: 5,53 T/L Hemoglobin 139 g/L Tiểu cầu 399 g/L Bạch cầu 10,8 g/L Bạch cầu đa nhân trung tính 7,5 g/L (Xét nghiệm trong giới hạn bình thường)
vSinh hoá máu:
Ure: 4,1 mmol/l Creatinin: 50 mmol/l
Glucose: 5,6 mmol/l AST/ALT: 18/24 U/L Na/K: 141/3,4 mmol/l (Xét nghiệm trong giới hạn bình thường)
vCác chất chỉ điểm khối u (Marker ung thư): tăng cao với
CEA: 52,69 ng/ml CA153: 79,8 U/ml
(Giới hạn bình thường CEA: 0 - 5 ng/ml và CA153: 3 - 30 U/ml)
vX-quang tuyến vú: nhu mô đặc típ C, toàn bộ vú phải tăng đậm độ, mất cấu trúc ống tuyến, co kéo, dày da vú.
Hình 2. Phim X-quang tuyến vú (mũi tên đỏ chỉ tình trạng dày da vú)
vSiêu âm tuyến vú:
Nhu mô vú phải vị trí ¼ dưới ngoài và ½ trong có các khối hỗn hợp âm, khối lớn nhất 49x30mm, bờ không đều, đa cung, co kéo tuyến vú, vị trí 9 giờ có khối 22x19mm. Hố nách phải có vài hạch, hạch lớn nhất 28x17mm, không còn cấu trúc rốn hạch. Nhu mô vú trái không có u.
vCộng hưởng từ tuyến vú: nhu mô vú phải vùng trung tâm và ½ trong có khối kích thước 33 x 53 mm, bờ không đều, tín hiệu không đồng nhất, ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm, chủ yếu ngoại vi. Tổn thương xâm lấn núm vú, thâm nhiễm xâm lấn da vú. Nhu mô còn lại ở ½ ngoài và ½ trên có nhiều khối kích thước lớn nhất 20 x 23mm, bờ không đều, một số vị trí tạo tua gai, ngấm thuốc mạnh không đồng nhất. Cơ ngực lớn và cơ gian sườn tăng tín hiệu T2FS, ngấm thuốc sau tiêm. Nhiều hạch nách phải mất cấu trúc rốn hạch lớn nhất 26 x 28mm.
Hình 3. Hình ảnh cộng hưởng từ vú
Tổn thương u vú đa ổ (mũi tên màu đỏ). Hạch nách phải (mũi tên màu vàng)
vChụp cắt lớp vi tính ngực bụng: chưa phát hiện tổn thương di căn xa.
Hình 4. Cắt lớp vi tính ngực, bụng, tiểu khung có tiêm thuốc.
vGiải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập, típ NST độ 2
vHoá mô miễn dịch: Her 2 dương tính (3+), Ki67 (25%), ER âm tính, PR âm tính.
7. Chẩn đoán:
Ung thư vú phải thể viêm cT4dN2aM0 (giai đoạn IIIB)
8. Hướng điều trị tiếp theo:
Bệnh nhân được điều trị hoá chất tân bổ trợ phác đồ TCHP (Docetaxel, carboplatin, trastuzumab, pertuzumab). Chu kì 3 tuần. Điều trị 6 chu kì.
Đánh giá sau mỗi 3 chu kì. Sau 6 chu kì tân bổ trợ, xét phẫu thuật nếu có thể.
Một vài nhận xét
Bệnh nhân trong ca lâm sàng này đã phát hiện u vú từ thời điểm tháng 3/2021. Khối u vú phát triển nhanh sau 4 tháng với biểu hiện điển hình của ung thư vú thể viêm, điều trị kháng sinh không đỡ. Do đại dịch Covid 19 nên bệnh nhân đã không được tiếp cận và điều trị ở ngay thời điểm này. Bệnh nhân đến viện khi đã xuất hiện ung thư vú thể viêm đa ổ, di căn hạch nách, chưa di căn xa. Bệnh nhân được hội chẩn tiểu ban vú, tiến hành điều trị đa mô thức, trước tiên là điều trị hoá chất tân bổ trợ. Hiện tại sau truyền 1 chu kì hoá chất, bệnh nhân ổn định.
Chúng tôi sẽ tiếp tục điều trị cho bệnh nhân và sẽ cập nhật thêm trong thời gian tới.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn