Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân mắc đồng thời hai loại ung thư: Ung thư dạ dày và Ung thư phổi ở giai đoạn sớm tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 05/11/2024 Lượt xem 259
Ca lâm sàng: 
Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân mắc đồng thời hai loại ung thư: Ung thư dạ dày và Ung thư phổi ở giai đoạn sớm 
tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

GS.TS. Mai Trọng Khoa1,2, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương1,2, ThS.BS. Phạm Minh Lanh1,2,
SV.Phạm Tú Lan2
1Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai
2Trường Đại học Y dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội

 
Ung thư phổi và ung thư dạ dày là 2 trong 10 loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Theo thống kê của Globocan 2020 Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ 3 về tỷ lệ mới mắc và đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong với 24.426 ca mới mắc (13,5%) và 22.597 ca tử vong (18,8%). Ung thư dạ dày đứng thứ 5 về tỷ lệ mới mắc với 16,277 ca (9,0%), đứng thứ 3 về tỷ lệ tử vong chỉ sau ung thư gan và ung thư phổi với 13.264 ca (11,0%). Mặc dù có tỷ lệ mắc và tử vong cao, tuy nhiên nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn.
Sau đây chúng tôi xin báo cáo một trường hợp bệnh nhân bị mắc đồng 2 loại ung thư và được phát hiện sớm: ung thư dạ dày và ung thư phổi tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.

I.Hành chính
1. Họ và tên: Nguyễn T. N.
2. Tuổi: 66
3. Giới tính: nữ
4. Nghề nghiệp: Nông dân
5. Địa chỉ: Hải Dương

II. Chuyên môn

1. Lý do vào viện: 
Đau bụng, sút cân

2. Bệnh sử
Cách vào viện 3 tháng, bệnh nhân xuất hiện đau bụng thượng vị âm ỉ từng cơn, sau ăn đồ cay nóng, không thường xuyên, kèm theo chán ăn tăng dần, mệt mỏi, gầy sút 3kg/tháng, không nôn, không buồn nôn, không ợ hơi ợ chua, đại tiểu tiện bình thường  -> vào Bệnh viện Bạch Mai.

3. Tiền sử
- Tiền sử bản thân
+ Không có tiền sử nội ngoại khoa
+ Dị ứng: chưa phát hiện bất thường
- Tiền sử gia đình: chưa phát hiện bất thường

4. Khám bệnh
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng gầy: BMI = 17,07 kg/m2 (cân nặng 41 kg; chiều cao 155cm)
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch 80 lần/phút; Huyết áp: 90/60 mmHg; SpO2:100%
- Da niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy
- Bụng mềm, không sờ thấy khối
- Phản ứng thành bụng (-), cảm ứng phúc mạc (-)
- Tim đều, tiếng T1, T2 rõ
- Phổi rì rào phế nang rõ, không rale
- Các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường

5. Cận lâm sàng
- Công thức máu: Trong giới hạn bình thường
- Hóa sinh máu: Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường
- Vi sinh: HBV: 7,82 x10^3 UI/ml, HbeAg (-)
- Chất chỉ điểm u: CA 72-4: 1,65 U/ml; CEA: 2,38 ng/ml; Cyfra 21-1: 3,16 ng/ml (tăng nhẹ).
- Nội soi thực quản - dạ dày (09/07/2024): phần đứng góc bờ cong nhỏ có đám niêm mạc nổi gồ kích thước 1,5cm bề mặt có loét.
- Sinh thiết tổn thương, giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa
- Siêu âm nội soi dạ dày: tổn thương typ 0 - IIac ở phần thấp thân vị phía bờ cong nhỏ, tổn thương chủ yếu nằm ở lớp niêm mạc và hạ niêm, tuy nhiên có 1 phần tổn thương xâm nhập lớp cơ thành dạ dày.
- Cắt lớp vi tính lồng ngực: hình ảnh nốt đặc thùy dưới phổi trái kích thước 13x16mm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, bờ tua gai. Hạch trung thất không to.
  

Do tổn thương u phổi đơn độc, đặc điểm hình ảnh định hướng đến tổn thương nguyên phát hơn là di căn, đồng thời, khối u dạ dày ở giai đoạn sớm (cT2) chưa di căn hạch, nên bệnh nhân được chẩn đoán sơ bộ đây là một trường hợp ung thư đồng thời ở giai đoạn sớm hơn là ung thư dạ dày di căn phổi hay ngược lại. Do đó bệnh nhân đã được quyết định làm sinh thiết tổn thương phổi. 
Kết quả sinh thiết u phổi: Ung thư biểu mô tuyến 
Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch u phổi: CK7(+), TTF1 (+), Napsin A(+) , CK 20 (-),  MUC5AC (-), MUC2 (-), phù hợp với ung thư biểu mô tuyến nguồn gốc tại phổi

6. Chẩn đoán 
Ung thư dạ dày loại biểu mô tuyến kém biệt hóa, cT2N0M0/ Ung thư phổi trái loại biểu mô tuyến, cT1bN0M0/ Viêm gan B

7. Điều trị
Với bệnh cảnh bệnh nhân được chẩn đoán hai ung thư đồng thì ung thư dạ dày và ung thư phổi đều ở giai đoạn sớm, sau khi hội chẩn hội đồng chuyên môn và thảo luận với người bệnh và gia đình người bệnh. Chúng tôi quyết định lựa chọn phương pháp điều trị triệt căn cho bệnh nhân bằng phẫu thuật. Do thể trạng bệnh nhân tương đối kém (gầy, tuổi cao), phẫu thuật được chia thành hai lần: phẫu thuật ung thư dạ dày trước sau đó phẫu thuật ung thư phổi. 
20/08/2024, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt bán phần dạ dày, nạo vét hạch D2 + CME, bảo tồn thần kinh X
Giải phẫu bệnh sau mổ: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa trong niêm mạc pT1aN0M0, diện cắt R0, 20/20 hạch âm tính.
Sau phẫu thuật ổn định, bệnh nhân hồi phục sức khỏe, tiếp tục nhập viện xét phẫu thuật u phổi
26/09/2024 Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi 1 lỗ cắt 1 thùy dưới phổi trái kèm nạo vét hạch
Giải phẫu bệnh sau mổ: Ung thư biểu mô tuyến (80% tuyến nang, 20% cấu trúc nhú) của phổi xâm lấn sát màng phổi. U kích thước 2,2x1,8cm. Hạch (-).
Hiện tại hậu phẫu bệnh nhân ổn định, chức năng hô hấp tốt.
Chẩn đoán xác định sau phẫu thuật:
Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa tại dạ dày, pT1aN0M0 (giai đoạn I)/ Ung thư biểu mô tuyến thùy dưới phổi trái, pT1cN0M0 (giai đoạn IA3)/Viêm gan B

Bàn luận
Nhờ các tiến bộ trong sàng lọc, chẩn đoán và điều trị với các thiết bị và phương tiện hiện đại, nên đã giúp chẩn đoán ung thư được ở giai đoạn sớm, chính xác. Nhờ đó đã giúp đưa ra được các phương pháp điều trị chính xác, hợp lý, kịp thời, đem lại cơ hội điều trị triệt căn, chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân. 
Đối với bệnh nhân này, mặc dù bệnh nhân mắc hai ung thư cùng một lúc nhưng đã được phát hiện và chẩn đoán sớm chính xác nên đã đem lại cơ hội điều trị triệt căn cho bệnh nhân. Hy vọng bệnh nhân sẽ có một kết quả điều trị tốt, sớm đem lại cho bệnh nhân cơ hội được chữa khỏi, trở về với cuộc sống lao động và sinh hoạt bình thường.









Tin liên quan