GS.TS. Mai Trọng Khoa (1)(2), PGS.TS. Phạm Cẩm Phương (1)(2), ThS.BS. Lê Văn Long(1), SV. Đỗ Kim Trọng(2)
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm trong các bệnh ung thư của cả 2 giới. Nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng chưa rõ. Một số yếu tố nguy cơ là: chế độ ăn ít rau, nhiều chất béo, mắc các bệnh lý đại - trực tràng: viêm loét mạn tính, polyp, bệnh Crohn, bệnh đa polyp đại trực tràng...
Trong các loại ung thư đường tiêu hoá, thì ung thư đại trực tràng là loại ung thư có liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ gây bệnh cũng như các yếu tố di truyền. Bệnh nếu được chẩn đoán sớm thì tiên lượng tốt, có thể khỏi bệnh hoàn toàn, do vậy việc sàng lọc, chẩn đoán sớm đóng vai trò quan trọng. Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Khi bệnh ở giai đoạn sớm phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Các phương pháp: hóa trị, điều trị đích trong bệnh ung thư đại trực tràng thường được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, có di căn. Việc dùng thuốc điều trị đích (Bevacizumab, Cetuximab…) kết hợp với hóa trị cho các bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn đã giúp tăng thời gian sống thêm.
Dưới đây là trường hợp người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn muộn (di căn gan, di căn tuyến thượng thận) được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai.
Họ tên bệnh nhân: Đ. Đ. L Nam 77 tuổi
Địa chỉ: Hà Nội
Thời gian vào viện: tháng 6/2023
Lý do vào viện: Đau bụng
Bệnh sử: Cách viện 2 tuần, bệnh nhân xuất hiện đau bụng, chướng bụng tăng dần, ăn uống kém, sụt 6kg trong 1 tháng. Triệu chứng đau bụng ngày một tăng dần, kèm theo có bí trugn đại tiện, bệnh nhân đi khám và nhập viện Trung tâm Cấp cứu A9 được chẩn đoán: Tắc ruột do u đại tràng góc lách / U gan đa ổ, được phẫu thuật cấp cứu cắt đoạn đại tràng mang u, làm hậu môn nhân tạo trên u.Sau mổ bệnh nhân ổn định chuyển Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu điều trị tiếp.
Tiền sử: Chưa phát hiện bất thường
Khám toàn thân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, chiều cao: 158cm, cân nặng: 58kg
- Mạch: 79 lần/phút, Huyết áp: 130/80 mmHg
- Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy
- Da, niêm mạc kém hồng, lông tóc thưa, móng bình thường
- Phổi rì rào phế nang rõ, không ran
- Nhịp tim đều, T1, T2 rõ không có tiếng bệnh lý
- Bụng mềm, Gan lách không sờ thấy
- Đại tiện qua hậu môn nhân tạo
- Vết mổ: liền tốt
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
Xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan thận, FT4, TSH, Troponin Ths, điện giải đồ trong giới hạn bình thường, HIV âm tính, HBsAg âm tính
Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
- CEA: 50,24 (ng/ml) (tăng)
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Hình 1: Hình ảnh u đại tràng góc lách, u gan đa ổ, u tuyến thượng thận phải theo dõi thứ phát. Nang thận 2 bên.
Kết quả mô bệnh học:Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa thấp.
Xét nghiệm đột biến gen KRAS: Phát hiện đột biến trên codon 12, 13 trên exon 2 gen KRAS.
Chẩn đoán xác định:
Bệnh chính: Ung thư đại tràng trái di căn gan đa ổ, di căn tuyến thượng thận phải có biến chứng tắc ruột đã phẫu thuật.
Mô bệnh học:Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa thấp.
Giai đoạn: T4N3M1 (giai đoạn IV).
Bệnh kèm theo: Phì đại tiền liệt tuyến
Điều trị:
Bệnh nhân được điều trị hoá trị theo phác đồ Folfox kết hợp Bevacizumab
+ Oxaliplatin 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
+ 5 – FU 400 mg/m2, tiêm tĩnh mạch ngày 1,2
+ 5- FU 600 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ, ngày 1, 2
+ Leucovorin 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 2
+ Bevacizumab 5 -15 mg/ kg, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ điều trị 14 ngày
Đánh giá kết quả sau 5 đợt điều trị hóa chất
Bệnh nhân tỉnh
Thể trạng tốt, tăng 3kg
Sinh hoạt bình thường
Không đau bụng. Không còn rối loạn tiêu hóa.
Chất chỉ điểm ung thư CEA: 26,01 ng/ml (giảm rõ sau điều trị)
Bảng 1: So sánh kết quả điều trị của bệnh nhân trước và sau điều trị 5 đợt hóa chất
| Trước điều trị | Sau điều trị 5 chu kì |
Lâm sàng | - Đau bụng, chướng bụng - Ăn uống kém - Sụt 6kg/tháng | - Thể trạng tốt - Không đau bụng, không còn rối loạn tiêu hóa - Tăng 3kg/tháng |
Xét nghiệm chất chỉ điểm u | - CEA: 50,24 ng/ml | - CEA : 26,01 ng/ml (giảm gần một nửa so với trước điều trị) |
Hình ảnh cắt lớp vi tính ổ bụng | | (Kích thước khối u giảm rõ rết sau điều trị) |
Tóm lại:
Đây là trường hợp bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn muộn có biến chứng tắc ruột.
Đang được điều trị hóa trị bổ trợ, bệnh đáp ứng một phần sau 5 đợt điều trị hóa chất.
Hướng điều trị: tiếp tục điều điều trị phác đồ Folfox kết hợp Bevacizumab.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn