GS.TS. Mai Trọng Khoa, Bs. Lê Quang Hiển, PGS.TS. Trần Đình Hà,
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
1.Bệnh cảnh: Bệnh nhân Đ.N.C, nam 67 tuổi.
Vào viện vì đau ngực và ho.
Bệnh nhân nhập viện ngày 30/11/2017.
2. Bệnh sử:
Cách vào viện 1 tháng bệnh nhân xuất hiện đau tức ngực phải âm ỉ, ho
đờm trắng, không sốt, không khó thở. Bệnh nhân đi khám được chụp cắt lớp
vi tính ngực phát hiện u phổi phải.
3. Tiền sử:
- Bản thân: Không mắc bệnh lý nội khoa nào.
Hút thuốc lá nhiều năm, nửa bao/ ngày.
- Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan
4. Khám bệnh nhân vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt, chỉ số toàn trạng PS: 1
- Thể trạng gầy, chiều cao 162cm, nặng 58kg.
- Mạch: 80 chu kỳ/phút, huyết áp: 120/70 mmHg
- Da, niêm mạc hồng.
- Hạch thượng đòn hai bên, kích thước 1-1,5cm, mật độ chắc, di động hạn chế.
- Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng bất thường.
- Phổi: Rì rào phế nang đều hai bên rõ, không rale.
- Bụng mềm, không chướng, không có điểm đau khu trú .
- Không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
- Cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
5. Xét nghiệm cận lâm sàng
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:
Hình 1: Khối u thùy trên phổi phải (mũi tên đỏ) bờ tua gai, KT 2,9x3,1cm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
- Xét nghiệm chỉ điểm u: CEA: 1,78 ng/ml, Cyfra 21-1: 3,94 ng/ml.
- Các xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.
- Sinh thiết xuyên thành ngực: ung thư biểu mô tuyến
- Xét nghiệm đột biến gen EGFR (-).
- Xét nghiệm PDL1 không xác định do không đủ mẫu bệnh phẩm.
- Tế bào học hạch thượng đòn hai bên: ung thư biểu mô di căn
- Chụp PET/CT:
Hình 2: Khối u thùy trên phổi phải ( mũi tên đỏ) bờ tua gai, KT 2,9x2,9x3,1cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=12,2
Hình
3: Nhiều hạch trung thất tăng hấp thu FDG, kích thước lớn nhất 2,9cm,
max SUV= 6,9. Nhiều hạch thượng đòn hai bên tăng tạo thành khối, kích
thước 4,8cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=9,2.
Hình
4: Nhiều nốt mờ hai phổi, KT lớn nhất 0,8cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=
3,2. Nốt tuyến thượng thận trái KT 1,1cm, tăng hấp thu FDG, max SUV=
2,6.
- Chụp MRI sọ não:
Hình 5: Hình ảnh MRI sọ não: không thấy tổn thương di căn.
6. Chẩn đoán:
Ung thư phổi phải di căn hạch trung thất, hạch thượng đòn hai bên, di căn hai phổi, tuyến thượng thận trái, giai đoạn T4N3M1 (giai đoạn IV).
Giải phẫu bệnh : Ung thư biểu mô tuyến. Đột biến EGFR (-).
7. Điều trị:
Bệnh nhân được điều trị phác đồ: PC+Bevacizumab, cụ thể:
Paclitaxel 175 mg/m2, truyền TM ngày 1.
Carboplatin 300 mg/m2, truyền TM ngày 1.
Bevacizumab (Avastin) 15 mg/kg, truyền TM ngày 1
8. Theo dõi sau điều trị:
* Lâm sàng và chỉ điểm u:
Trước điều trị
|
Sau 3 chu kỳ
|
Sau 6 chu kỳ
|
Đau ngực
|
Không đau ngực
|
Không đau ngực
|
Ho
|
Không ho
|
Không ho
|
Sút cân
|
Tăng 2kg
|
Tăng 3kg
|
Nhiều hạch cổ hai bên
|
Không sờ thấy hạch cổ
|
Không sờ thấy hạch cổ
|
CEA: 1,78 ng/ml
|
CEA: 1,21 ng/ml
|
CEA: 1,1 ng/ml
|
* Cận lâm sàng
- Cắt lớp vi tính lồng ngực
Trước điều trị
Khối u thùy trên phổi phải (vòng tròn đỏ) bờ tua gai, kích thước 2,9x2,9x3,1cm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm
|
Sau 3 chu kỳ
Tổn thương dạng xơ kèm nốt vôi hóa nhỏ (vòng tròn vàng) giãn phế nang rải rác hai phổi
|
Sau 6 chu kỳ
Dày tổ chức kẽ, kèm giãn phế nang (vòng tròn xanh) rải rác hai phổi
|
Trước điều trị
Nhiều hạch cổ hai bên (vòng tròn đỏ)
|
Sau 3 chu kỳ
Không thấy hạch cổ hai bên
|
Sau 6 chu kỳ
Không thấy hạch cổ hai bên
|
Trước điều trị
Nhiều nốt mờ hai phổi (vòng tròn đỏ)
|
Sau 3 chu kỳ
Hình ảnh xơ kèm vôi hóa nhỏ (vòng tròn vàng)
|
Sau 6 chu kỳ
Dày tổ chức kẽ hai phổi (vòng tròn xanh)
|
Như vậy, sau 6 chu kỳ hóa chất bệnh đáp ứng hoàn toàn. Bệnh nhân được giải thích điều trị duy trì bằng Bevacizumab.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn