TS. BS. Phạm Cẩm Phương, GS.TS. Mai Trọng Khoa, BSNT. Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Thị Thanh H., nữ 57 tuổi, nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai tháng 6/2016 sau khi phẫu thuật cắt đoạn đại tràng tại một Bệnh viện ở Hà Nội.
Bệnh sử: Trước vào viện 1 tháng bệnh nhân có rối loạn đại tiện, đi ngoài phân lỏng, thỉnh thoảng có kèm theo nhầy máu. Bệnh nhân đi khám tại được chẩn đoán ung thư đại tràng sigma đã phẫu thuật cắt đoạn đại tràng trái tại một Bệnh viện ở Hà Nội. Sau phẫu thuật ổn định bệnh nhân nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để điều trị tiếp.
Tiền sử:
Bản thân: Khỏe mạnh
Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
Thể trạng trung bình, chiều cao 155 cm. cân nặng 48 kg
Mạch: 72 chu kì/ phút, Huyết áp: 110/60 mmHg.
Da, niêm mạc hồng
Hạch ngoại vi không sờ thấy
Nhịp tim đều, tần số 72 lần/phút, không thấy tiếng bệnh lý.
Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rales.
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy, sẹo mỗ cũ đường trắng giữa dưới rốn.
Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:
- Xét nghiệm công thức máu (trong giới hạn bình thường): hồng cầu: 4,01 T/l; Hemoglobin: 125g/l; bạch cầu: 6,56 G/l; tiểu cầu: 226 G/l.
- Xét nghiệm sinh hóa máu (Chức năng gan thận bình thường): Ure: 3,2 mmol/l; creatinin: 56 µmol/l; GOT: 22U/l; GPT: 18U/l.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA: 4,21 mmol/l.
- Xét nghiệm virus: HIV (-), HbsAg (-)
- Siêu âm bụng, điện tâm đồ, chụp Xquang tim phổi: Bình thường
- Chụp cắt lớp vi tính bụng đánh giá: nang thận 2 bên, không thấy khối bất thường
Hình 1:Hình ảnh chụp cắt lớp ổ bụng
- Xạ hình xương toàn thân: Không thấy tổn thương di căn xương
Hình 2: Hình ảnh xạ hình xương trước điều trị: bình thường
- Xạ hình chức năng thận: Chức năng tưới máu và lọc cầu thận 2 bên bình thường
Hình 3: Hình ảnh xạ hình chức năng thận trước điều trị
- Mô bệnh học sau phẫu thuật: Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa, xâm nhập lớp cơ, di căn 1/10 hạch. Xét nghiệm có đột biến gen KRAS (-), NRAS (-).
Chẩn đoán: Ung thư đại tràng sigma đã phẫu thuật cắt đoạn đại tràng trái, T3N1M0 giai đoạn IIIB.
Điều trị: Bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX4: 12 chu kỳ, cụ thể
- Oxaliplatin 85mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Leucovorin 200 mg/m2 da truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, ngày 1 và 2
- 5FU 400 mg/m2 da truyền bolus, sau đó 5FU 600 mg/m2 da truyền tĩnh mạch trong 22 giờ liên tục ngày 1và 2, chu kỳ 14 ngày.
Sau điều trị 12 chu kỳ hóa chất:
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không đau bụng, đại tiện bình thường
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA: 3,5mmol/l.
- Nội soi đại tràng đánh giá: Sẹo nối tại đại tràng sigma, đại tràng sigma có một polyp nhỏ kích thước 0,6cm.
Hình 4: Hình ảnh nội soi đại tràng: polyp nhỏ đại tràng sigma
- Chụp PET/CT đánh giá sau điều trị: u thùy phải tuyến giáp kích thước 15x20mm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV= 17,29, u thùy trái tuyến giáp kích thước 22x34mm, max SUV= 16,74. Ổ bụng và tiểu khung không thấy tăng hấp thu F-18 FDG bất thường.
Hình 5: Hình ảnh PET/CT: Nhân 2 thùy tuyến giáp tăng hấp thu F-18 FDG, ổ bụng và tiểu khung không thấy bất thường.
Sau đó bệnh nhân được xạ hình tuyến giáp với I-131 (24/3/2017): Thùy trái tuyến giáp phì đại, 1/3 giữa và cực dưới có vùng giảm hoạt độ phóng xạ.
Hình 6: Hình ảnh xạ hình tuyến giáp: Nhân lạnh thùy trái tuyến giáp
Bệnh nhân được chọc hút nhân tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm:
Nhân thùy phải: Bướu giáp nhân
Nhân thùy trái: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
Chẩn đoán: Ung thư thùy trái tuyến giáp T2N0M0/ Ung thư đại tràng sigma T3N1M0 đã phẫu thuật và hóa chất.
Sau đó bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, nạo vét hạch cổ. Mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, chưa di căn hạch.
Sau phẫu thuật 1 tháng bệnh nhân được điều trị I-131 liều 100mCi (5/2017).
Xạ hình toàn thân sau điều trị: nhiều ổ bắt hoạt độ phóng xạ cao tại vị trí giường tuyến giáp, hình ảnh một số ổ bắt hoạt độ phóng xạ tại vùng cổ phải, 1/3 trên trung thất (theo dõi di căn hạch cổ, trung thất).
Hình 7: Hình ảnh xạ hình toàn thân sau điều trị: theo dõi di căn hạch cổ, hạch trung thất
Chụp cắt lớp vi tính ngực đánh giá: Nhu mô thùy trên phổi trái có hai nốt tổn thương tỷ trọng tổ chức, nốt lớn kích thước 10x14mm, nốt nhỏ đường kính 6mm, ranh giới rõ, sau tiêm ngấm thuốc. Hạch nhỏ trung thất kích thước 6x13mm.
Hình 8: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ngực: Tổn thương thùy trên phổi trái theo dõi tổn thương thứ phát
Với tổn thương di căn phổi, chưa thể khẳng định là do ung thư đại tràng di căn phổi hay ung thư tuyến giáp di căn phổi. Do đó, bệnh nhân được hội chẩn và tạm thời tiếp tục điều trị duy trì Capecitabine uống và theo dõi định kỳ. Sau 6 tháng điều trị bằng I-131, bệnh nhân sẽ được đáng giá và xét điều trị I-131 tiếp.
Tóm lại đây là một trường hợp bệnh nhân nữ 57 tuổi, chẩn đoán: Ung thư đại tràng sigma T3N1M0 đã phẫu thuật cắt đoạn đai tràng và điều trị hóa chất. Sau khi chụp PET/CT đánh giá sau điều trị tình cờ phát hiện ung thư tuyến giáp. Bệnh nhân đã được điều trị phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và điều trị I-131. Hiện tại bệnh nhân ổn định và tiếp tục được theo dõi định kỳ.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn