Ca lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 11/05/2022 Lượt xem 1917

Ca lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn não tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

PGS.TS.Phạm Cẩm Phương, BS CKII Võ Thị Huyền Trang, BS. Vũ Thị Huyền

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư phổi không tế bào nhỏ là một trong nhng bệnh ung thư thường gặp tại Việt Nam, đứng thứ 2 về t lệ mắc và t lệ tử vong (sau ung thư gan). Bệnh nhân thường vào viện khi bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV). Điều trị toàn thân là hướng điều trị chủ yếu ở giai đoạn này, bao gồm: hóa chất, xạ trị triệu chứng, điều trị miễn dịch. Lựa chọn và lập kế hoạch điều trị phụ thuộc thể trạng, giai đoạn bệnh và loại mô học cũng như các xét nghiệm đột biến gen của từng bệnh nhânUng thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa là một bệnh lý ác tính có tiên lượng xấu, nhưng từ khi có điều trị cá thể hóa tùy theo từng người bệnh với các đột biến gen khác nhau thì đáp ứng với các phương pháp hóa trị, điều trị đích, miễn dịch khác nhau. Với việc áp dụng các tiến bộ mới này,thời gian sống còn đã được kéo dài đáng kể và tác dụng phụ chấp nhận được.

Sau đây là trường hợp lâm sàng bệnh nhân được điều trị ổn định bệnh khi được phối hợp các phương pháp điều trị

Bệnh cảnh:

Bệnh nhân: P.L.N, Giới: nữ, Tuổi: 25 tuổi

Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng

Địa chỉ: Hà Nội

Lý do vào viện: Co giật

Bệnh sử: Bệnh diễn biến trước ngày vào viện 2 ngày, bệnh nhân xuất hiện 1 cơn co giật toàn thân khoảng 3 phút sau đó tê yếu nửa người trái, bệnh nhân không sốt, không đau ngực, không khó thở, không ho ra máu. Bệnh nhân đi khám tại Bệnh viện Bạch Mai, được chụp cộng hưởng từ sọ não, phát hiện u não vùng thùy trán phải.

Bệnh nhân được chụp chiếu đánh giá và chẩn đoán: Ung thư phổi trái di căn não. Tuy nhiên, với tổn thương di căn não gây chèn ép dẫn đến co giật nhiều lần/ngày (mặc dù đã được điều trị thuốc chống động kinh) và trên hình ảnh cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính sọ não tổn thương chảy máu trong u nên bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy bỏ khối u não cấp cứu.

Hậu phẫu ổn định bệnh nhân được chuyển sang Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch mai.

Tiền sử:

-          Tiền sử bản thân: khỏe mạnh.

-          Không có tiền sử dị ứng

-          Không hút thuốc lá.

-          Tiền sử gia đình: chưa phát hiện gì đặc biệt.

Khám lúc vào viện:

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt

Thể trạng trung bình, chiều cao: 154 cm, cân nặng: 45 kg

Không phù, không xuất huyết dưới da

Hạch ngoại vi không sờ thấy

Hô hấp: Rì rào phế nang phổi rõ, không rales.

Tim mạch: Nhịp tim đều 80 chu kì/phút. Tiếng T1, T2 rõ, không có tiếng thổi bệnh lý.

Liệt không hoàn toàn ½ người trái, cơ lực 4/5

Các cơ quan, bộ phận khác không có gì đặc biệt.

Các xét nghiệm cận lâm sàng:

Công thức máu: trong giới hạn bình thường

Sinh hóa máu: chức năng gan, chức năng thận trong giới hạn bình thường.

Chất chỉ điểm ung thư (Tumor markers) tăng: CEA: 12,71 ng/ml (bình thường: < 5 ng/ml, Cyfra 21-1 2,4 ng/ml (bình thường: < 2,08 ng/ml)

Vi sinh: HbsAg (-), HCV (-)

Đông máu cơ bản: bình thường

Chụp cộng hưởng từ sọ não: Hình ảnh u não vị trí thùy trán phải kích thước 43x34mm có hoại tử chảy máu bên trong u, gây hiệu ứng khối và phù não xung quanh (mũi tên màu vàng).

3670 anh 1

Hình 1. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não: khối u thùy trái phải

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Hình ảnh u thùy trên phổi trái kích thước 40x20mm, sau tiêm ngấm thuốc (mũi tên màu đỏ). Hạch trung thất kích thước lớn nhất 20x30mm (vòng tròn màu đỏ).

3670 anh 2

Hình 2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: khối u thuỳ trên phổi trái và hạch trung thất

Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng

3670 anh 3

Hình 3. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: không thấy hình ảnh bất thường

 Kết quả mô bệnh học khối u tại não: Ung thư biểu mô tuyến di căn.


Nhuộm hóa mô miễn dịch: Ung thư biểu mô tuyến nhú nguyên phát tại phổi di căn não, PD-L1 dương tính 40%

Phân tích đột biến gen EGFR: âm tính

Chẩn đoán xác định:

Ung thư phổi trái di căn não, giai đoạn IV (T2N2M1)

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR âm tính, PD-L1 dương tính 40%

Điều trị: Hóa chất toàn thân phác đồ PC-Bevacizumab

Paclitaxel 175 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1

Bevacizumab 7,5 mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1

Chu kỳ 21 ngày

Đánh giá sau điều trị:

Lâm sàng: Sau 1 tháng điều trị bệnh nhân tỉnh táo, không xuất hiện co giật, không đau tức ngực, không khó thở, không đau đầu, tình trạng liệt ½ người trái cải thiện dần. Sau 3 tháng bệnh nhân ổn định, hết liệt ½ người trái. Hiện tại sau 6 tháng điều trị, bệnh nhân ổn định, không đau ngực, không khó thở, không đau đầu, không yếu liệt, sinh hoạt bình thường.

Xét nghiệm chất chỉ điểm u:

Chất chỉ điểm khối u

Trước điều trị

Sau điều trị

1 tháng

Sau điều trị

3 tháng

Sau điều trị

6 tháng

CEA (ng/ml)

12,71

11,63

3,52

1,84

Cyfra 21-1 (ng/ml)

12,71

2,28

2,7

1,59


Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (sau 3 tháng điều trị): U thùy trên phổi trái giảm kích thước còn 15x14
mm, cóngấm thuốc sau tiêm.

3670 anh 4

Hình 4: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau 3 tháng điều trị: khối u thuỳ trên phổi trái giảm kích thước so với trước điều trị
Chụp cộng hưởng từ sọ não (sau 3 tháng điều trị): Ổ tổn thương vùng thùy nhộng và bán cầu tiểu não phải có nốt ngấm thuốc sau tiêm, phù não xung quanh kích thước 17x12 mm.

3670 anh 5 

Hình 5: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não sau 3 tháng điều trị: không xuất hiện thêm tổn thương tại não

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (sau 6 tháng điều trị): U thùy trên phổi trái giảm kích thước còn 13x14mm, ngấm thuốc không đều sau tiêm.

 3670 anh 6

Hình 6: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau 6 tháng điều trị: khối u thuỳ trên phổi trái giảm kích thước
Chụp cộng hưởng từ sọ não (sau 6 tháng điều trị): Ổ tổn thương vùng thùy nhộng và bán cầu tiểu não phải có nốt ngấm thuốc sau tiêm, phù não xung quanh kích thước 17x12 mm
(không thay đổi kích thước đáng kể so với phim cũ).

 3670 anh 7

Hình 7: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não sau 6 tháng điều trị: không xuất hiện thêm tổn thương tại não
Thay lời kết:

- Việc lựa chọn điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa phụ thuộc vào: loại mô bệnh học, đột biến EGFR, thể trạng và kinh tế gia đình bệnh nhân.

- Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi di căn não và đã điều trị phẫu thuật lấy khối u não, hóa trị phối hợp điều trị đích. Bệnh nhân đạt đáp ứng một phần sau điều trị.

nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan