Ca lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn phổi, di căn xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 18/05/2023 Lượt xem 658

Ca lâm sàng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn phổi, di căn xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, BSCKII. Lê Viết Nam, BSNT. Vũ Thị Niên

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất, đứng thứ 2 về tỉ lệ mắc mới chỉ sau ung thư vú, và đứng đầu về tỉ lệ tử vong trong các loại ung thư.  Việt Nam, rất nhiều bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn muộn.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư phổi thường gặp nhất, chiếm trên 80% các loại ung thư phổi. Hiện nay, phương pháp điều trị nhắm trúng đích đã và đang mở ra những cơ hội mới cho các bệnh nhân giai đoạn tiến xa thông qua sử dụng các kháng thể đơn dòng hay thuốc phân tử nhỏ gắn trực tiếp vào các điểm gắn đặc hiệu có ở các tế bào ung thư, từ đó tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là lựa chọn bước 1 với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến có đột biến EGFR, nhất là đột biến tại các exon 19 và 21.

Dưới đây là một bệnh nhân ung thư phổi di căn xương được điều trị ổn định bằng phương pháp điều trị đích.

Họ tên: P.T.T.N. Nữ, 64 tuổi

Ngày vào viện: 26/ 04/2022

Lí do vào viện: Đau ngực, khó thở

Tiền sử: Tăng huyết áp 3 năm điều trị thường xuyên amlordipin 5mg

Bệnh sử: Bệnh diễn biến trước vào viện 1 tháng, bệnh nhân xuất hiện đau ngực trái âm ỉ, kèm khó thở tăng dần, ho khan ít, không ho ra máu, không sốt, gầy sút 2kg/tháng. Bệnh nhân đi khám tại Bệnh viện Bạch Mai, được chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực phát hiện u phổi trái, sau đó nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.

Khám lúc vào viện:

- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt

- Thể trạng trung bình, thể trạng chung tốt, chiều cao: 165cm, cân nặng: 51kg      

- Mạch: 80 lần/phút, Huyết áp: 120/80mmHg

- Hạch ngoại vi không sờ thấy

- Tim đều, T1, T2 rõ, không có tiếng bất thường

- Phổi: Rì rào phế nang phổi phải giảm, không ran

- Bụng mềm, gan lách không to

- Cơ quan bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

Các xét nghiệm cận lâm sàng:

- Xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan thận, điện giải đồ trong giới hạn bình thường; HIV (-), HbsAg (-).

- Xét nghiệm chất chỉ điểm u tăng: CEA: 38,81 ng/ml (bình thường: < 4,3 ng/ml)

- Nội soi dạ dày, đại tràng chưa phát hiện bất thường.

- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: lan tỏa nhu mô các thùy phổi hai bên có các nốt đặc trung tâm tiểu thùy, nốt trong rãnh liên thùy, và dày tổ chức kẽ dọc các nhánh phế quản - mạch máu, bờ và ranh giới rõ, đường kính 5-10mm. Phân thùy lưỡi phổi trái có vùng tổn thương dạng đông đặc,kích thước 51x64mm.

3705 anh 1

Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: hình ảnh các nốt đặc lan tỏa nhu mô phổi hai bên, đông đặc một phần nhu mô phân thùy lưỡi

 - Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: Hình ổ tiêu xương không đều, ranh giới không rõ ràng, kích thước ~ 40x 46mm vị trí xương mu bên phải

- MRI sọ não: chưa phát hiện tổn thương thứ phát

3705 anh 2

Hình 2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: ổ tiêu xương vị trí xương mu phải (mũi tên đỏ)

3705 anh 3

Hình 3: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não

- Bệnh nhân được sinh thiết xuyên thành ngực, làm xét nghiệm mô bệnh học, kết quả: ung thư biểu mô tuyến

- Xét nghiệm tìm đột biến gen EGFR mô: phát hiện đột biến xóa đoạn trên exon 19, không phát hiện đột biến T790M trên exon 20.

Chẩn đoán xác định:

Ung thư phổi di căn phổi, di căn xươnggiai đoạn IVB (T3N2M1c)

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR dương tính

Điều trị:

- Thuốc điều trị đích thế hệ 3: Osimertinib (Tagrisso) 80mg/ ngày, uống hàng ngày.

Đánh giá sau điều trị:

Lâm sàng: Sau 2 tháng bệnh nhân đỡ đau tức ngực, đỡ khó thở, không ho. Sau 4 tháng bệnh nhân ổn định, hết đau ngực, khó thở giảm nhiều, tăng 3 kg.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có tác dụng phụ tiêu chảy độ 1được dùng thuốc Loperamid 2mg x 2 viên/ngày, điều trị hỗ trợ, tình trạng rối loạn tiêu hóa đượccải thiện, không còn tiêu chảy.

Xét nghiệm chất chỉ điểm u:

3705 bang 1

 Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị 2 tháng

3705 anh 4

Hình 4: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị 2 thángHình tổn thương dạng đám nốt, dày vách gian tiểu thùy lan tỏa trường phổi 2 bên, hình đám tổn thương đông đặc kích thước 40 x 19mm vị trí phân thùy lưỡi phổi trái (giảm kích thước so với phim chụp T4/2022)

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị 4 tháng

3705 anh 5

Hình 5: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị 4 thángHình tổn thương dạng đám nốt, dày vách gian tiểu thùy lan tỏa trường phổi 2 bên, hình đám tổn thương đông đặc kích thước 25 x 19mm vị trí phân thùy lưỡi phổi trái (mũi tên đỏ) (giảm đáng kể kích thước so với phim chụp T4/2022)

 Trên đây là một bệnh nhân nữ 64 tuổi được chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn muộn (giai đoạn IV), được điều trị ổn định bệnh tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai. Hiện tại bệnh nhân hoàn toàn không đau ngực, không khó thở, sinh hoạt bình thường và đang được tiếp tục điều trị theo phác đồ. Hy vọng bệnh nhân sẽ đạt ổn định bệnh lâu dài.

Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan