Điều trị bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương

Ngày đăng: 08/05/2017 Lượt xem 3644

GS.TS. Mai Trọng Khoa, TS. Phạm Cẩm Phương, BSNT. Võ Thị Huyền Trang, BS. Đàm Thị Hợi.

Ung thư tiền liệt tuyến là bệnh ung thư thường gặp ở nam giới, bệnh tiến triển chậm và âm thầm. Bệnh nhân thường đến viện khi có các triệu chứng như rối loạn tiểu tiện, hay triệu chứng của di căn xa như đau xương hay liệt trong trường hợp ung thư di căn cột sống thắt lưng gây chèn ép tủy sống. Điều trị bệnh bằng đa mô thức, phối hợp phẫu thuật, xạ trị, nội tiết, hóa chất…

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một trường hợp ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn muộn, di căn xương được điều trị bằng kết hợp đa mô thức: xạ trị, nội tiết, chăm sóc triệu chứng…

Bệnh cảnh: Bệnh nhân nam (Nguyễn Văn T.) 77 tuổi vào viện vì bí tiểu, liệt hai chi dưới. Bệnh diễn biến từ tháng 9/2015 bệnh nhân xuất hiện bí tiểu, tiểu khó, kèm theo yếu hai chi dưới tăng dần. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện 108 được chẩn đoán: Ung thư tiền liệt tuyến di căn xương. Bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai vào ngày 17/12/2015.

Tiền sử: Khỏe mạnh

Khám lúc vào viện:

Toàn thân:     Bệnh nhân tỉnh, không sốt

Mạch: 80 lần/phút

Huyết áp: 120/80 mmHg

Da hồng, niêm mạc hồng

Không phù, không xuất huyết dưới da

Đang đặt sonde tiểu, nước tiểu trong, ra 1000ml/24 giờ

Phổi: Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, rì rào phế nang rõ, không rales.

Tim mạch: Nhịp tim 80 chu kì/phút. Tiếng tim T1,T2 đều rõ, không có tiếng bất thường.

Bụng: Mềm, không chướng, không có phản ứng thành bụng.

Thần kinh: Tê bì hai chi dưới, liệt hai chi dưới cơ lực 2/5, rối loạn cơ tròn.

Cơ xương khớp: Đau và hạn chế vận động cột sống thắt lưng.

Các bộ phận khác chưa phát hiện gì đặc biệt.

Cận lâm sàng:

Công thức máu trong giới hạn bình thường.

Cụ thể Hồng cầu: 4,8T/l; Hemoglobin:136g/l; Tiểu cầu:181G/l; Bạch cầu: 4,8G/l.

Sinh hóa máu chức năng gan thận trong giới hạn bình thường:

Ure: 4,2mmol/l; Glucose: 5,2mmol/l; Creatinin: 62µmol/l; GOT: 27mmol/l; GPU: 31mmol/l.

Chất chỉ điểm khối u:

PSA toàn phần: 912ng/ml (tăng cao, bình thường < 4ng/ml)

PSA tự do: 25,9ng/ml (tăng cao, bình thường <4 ng/ml)

Chẩn đoán hình ảnh:

Hình ảnh PET/CT

Hình 1: Hình ảnh nhu mô tiền liệt tuyến tăng hấp thu FDG, max SUV=3,86. (Mũi tên đỏ)

Hình 2: Hình ảnh tổn thương xương đa ổ (Mũi tên màu đỏ)

Sinh thiết tổn thương xương cột sống thắt lưng. Kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến.

Chẩn đoán: Ung thư tiền liệt tuyến di căn xương đa ổ T2N0M1. Giai đoạn IV.

Điều trị:

Sau khi hội chẩn, bệnh nhân được tiến hành điều trị:

Giảm đau bằng thuốc phóng xạ 32P liều 7mCi.

Điều trị thuốc nội tiết: Casodex 500mg x01viên/ngày. Zoladex 3,6mgx01 bơm, tiêm dưới da, mỗi 4 tuần.

Thuốc chống hủy xương: zoledronic acid 4mg pha với Natriclorid 0,9% 250ml truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần.

Xạ trị: 3Gyx10 buổi vào tổn thương di căn xương cột sống thắt lưng, tổng liều 30Gy.

2Gyx25 buổi vào tiền liệt tuyến. Tổng liều 50Gy.

Đánh giá sau điều trị:

Về lâm sàng: Sau 3 tháng điều trị, bệnh nhân hết đau vùng cột sống thắt lưng, bắt đầu đi lại được, cơ lực 2 chi dưới 4/5. Hết bí tiểu, tự đi tiểu được.

Về cận lâm sàng:

Ngày làm xét nghiệm

PSA toàn phần (ng/ml)

PSA tự do (ng/ml)

17/12/2015

912

25,90

23/12/2015

20,10

3,09

17/2/2016

3,28

0,57

10/2016

2,35

0,45


Kết quả chụp PET/CT so sánh trước và sau điều trị 1 năm:

  


 

Hiện tại bệnh nhân được điều trị duy trì Casodex 500mg uống/ ngày.

Bệnh nhân ổn định: Đi lại được, không đau, đại tiểu tiện bình thường.

Bệnh nhân được tiếp tục điều trị và theo dõi tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.

Tin liên quan