GS.TS. Mai Trọng Khoa,
ThS.BS. Lê Văn Long, TS.BS. Phạm Văn Thái
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
Các khối u có nguồn gốc từ tuyến lệ chiếm khoảng 10% các khối u ở ổ mắt. Trong số này, các khối u biểu mô ác tính của tuyến lệ là rất hiếm, chiếm chưa đến 5% trong tất cả các tổn thương ở ổ mắt. Ung thư biểu mô của tuyến lệ phát sinh ở mí mắt trên và thường biểu hiện dưới dạng một khối kèm theo các triệu chứng như lồi mắt, đau đầu, giảm thị lực… Tuy nhiên, bệnh nhân mắc bệnh này thường không có hoặc ít triệu chứng, dẫn đến khi phát hiện và chẩn đoán thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Sau đây, là một ca lâm sàng mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến nguyên phát hiếm gặp có nguồn gốc từ tuyến lệ được điều trị thành công tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân : Tôn Th. Ch., nam, 68 tuổi
Địa chỉ : Đống Đa – Hà Nội
Bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, tại đây được chẩn đoán là ung thư tuyến lệ xâm lấn nền sọ di căn xương đa ổ sau khi được phẫu thuật sinh thiết u tại Bệnh viện Việt Đức.
Bệnh sử:
Bệnh diễn biến từ tháng 7/2019 bệnh nhân xuất hiện đau nhức mắt 2 bên, giảm thị lực mắt trái, mắt nhìn không tập trung, kèm theo bệnh nhân có đau đầu nhiều, buồn nôn các triệu chứng ngày càng tăng dần, đi khám tại Bệnh viện Việt Đức phát hiện khối u lớn vùng nền sọ xâm lấn rộng xung quanh, đã được phẫu thuật nội soi sinh thiết u.
Mô bệnh học sau mổ: Ung thư biểu mô kém biệt hóa của tuyến lệ hoặc tuyến phụ thuộc của niêm mạc.
Sau đó bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai. Tại đây bệnh nhân được hội chẩn tiêu bản, nhuộm hóa mô miễn dịch, kết quả: ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa của tuyến lệ.
Tiền sử: Chưa phát hiện gì đặc biệt.
Khám vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
Thể trạng tốt, chiều cao: 162cm, cân nặng: 48kg
Da niêm mạc hồng
Hạch ngoại vi không sờ thấy
Mắt trái: thị lực giảm
Mắt phải: thị lực giảm
Rì rào phế nang hai phổi tốt, không rales
Nhịp tim 80 chu kỳ/ phút, đều, T1, T2 rõ
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
Các cơ quan khác chưa phát hiện gì bất thường.
Xét nghiệm cơ bản
Công thức máu: bình thường
Sinh hóa máu: chức năng gan thận trong giới hạn bình thường
Vi sinh: HbsAg (-), HIV (-)
Đông máu cơ bản: bình thường
Chỉ điểm ung thư: CEA: 2,7ng/ml
Chụp cộng hưởng từ sọ não.
Hình 1: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não: hình ảnh u lớn vùng nền sọ xâm lấn rộng xung quanh
Chụp PET-CT
Hình 2: Chụp PET-CT: Hình ảnh khối vùng hầu họng, nền sọ xâm lấn nhu mô não tăng chuyển hóa ác tính di căn xương đa ổ.
Chẩn đoán:
Ung thư tuyến lệ xâm lấn nền sọ, di căn xương đa ổ T4N0M1 giai đoạn IV.
Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa của tuyến lệ.
Điều trị:
Bệnh nhân được điều trị hóa chất phác đồ DC kết hợp chăm sóc triệu chứng:
Phác đồ DC chu kỳ 21 ngày:
Docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 75mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1.
Thuốc chống hủy xương: Zometa 4mg/100ml. truyền tĩnh mạch, chu kì 3 tuần
Chăm sóc triệu chứng: chống phù não, giảm đau, hỗ trợ nâng cao thể trạng.
Bệnh nhân đã điều trị hóa chất phác đồ DC3 chu kỳ.
Hiện tại
Lâm sàng
Bệnh nhân tỉnh táo, ăn ngủ tốt
Thể trạng tốt, tăng 2kg
Mắt trái: thị lực giảm
Mắt phải: nhìn bình thường
Bụng mềm, gan lách không to
Không còn đau đầu, không buồn nôn
Cơ quan bộ phận khác bình thường
Xét nghiệm máu sau điều trị 3 chu kỳ:
Công thức máu: trong giới hạn bình thường
Sinh hóa máu: trong giới hạn bình thường
Chụp cộng hưởng từ sọ não sau 3 chu kỳ: khối u gần như không còn quan sát thấy trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não.
Hình 3. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não: hình ảnh tụ dịch các xoang sàng, xoang bướm và dày niêm mạc xoang 2 bên.
Hướng điều trị tiếp: bệnh nhân được tiếp tục điều trị hóa chất phác đồ DC đủ 6 chu kỳ:
Đánh giá lại sau 6 chu kì hóa chất
Hiện tại bệnh nhân vẫn đang được theo dõi điều trị hóa chất chu kì tiếp theo.
Tóm lại: Ung thư biểu mô tuyến của tuyến lệ là bệnh hiếm gặp. Các triệu chứng có thể gặp như: lồi mắt, đau đầu, buồn nôn, giảm thị lực… Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ giúp xác định kích thước và vị trí khối u. Hóa trị liệu thường được áp dụng điều trị khi bệnh ở giai đoạn muộn.
ungthubachmai.vn