GS. TS. Mai Trọng Khoa, Ths.Bs.Nguyễn Xuân Thanh, PGS Phạm Cẩm Phương, PGS. Trần Đình Hà
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Ung
thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính rất phổ biến với xu hướng ngày
càng gia tăng về tỉ lệ mắc. Khoảng 20-30% số bệnh nhân mới được chẩn
đoán đã có di căn xa. Mặc dù có tỉ lệ di căn đáng kể, tỉ lệ sống 5 năm
cho tất cả các giai đoạn của ung thư đại trực tràng đã được cải thiện
nhiều trong 4 thập kỷ qua.
Hóa
trị liệu đã chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng trong điều trị ung
thư đại trực tràng di căn, đem lại lợi ích cho các bệnh nhân ung thư
giai đoạn muộn. Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra một số phác đồ mới trong
điều trị ung thư giai đoạn di căn, cùng với sự xuất hiện của những thuốc
điều trị nhắm trúng đích đã góp phần cải thiện đáng kể thời gian sống
them cho người bệnh.
Sau đây là một trường hợp ung thư ung thư giai đoạn di căn
được điều trị hiệu quả bằng sử dụng thuốc trúng đích kết hợp hóa trị
tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai:
Bệnh nhân: Nguyen Thi H… tuổi 60, quê quán Bắc Ninh
Ngày vào viện: 10/04/2019.
Lý do vào viện: đi ngoài phân lỏng.
Bệnh sử: Vài
tuần trước khi nhập viện, bệnh nhân thấy đi ngoài phân lỏng, kèm theo
mệt mỏi mức độ nhẹ. Ngoài ra, bệnh nhân không khó thở, không đau ngực,
không sốt, mọi sinh hoạt vẫn gần như bình thường. Bệnh nhân tự đi nội
soi đại trực tràng kiểm tra định kỳ: kết quả đại tràng phải có tổn
thương sùi vào lòng đại tràng. Sau đó, gia đình đưa bệnh nhân đến Trung
tâm YHHN&UB BV Bạch Mai để khám và điều trị.
Khám lâm sàng:
+ Đi ngoài phân lỏng ngày 3,4 lần; không có nhầy hay máu.
+ Bụng không đau.
+ Nghe phổi: rì rào phế nang hai bên rõ, không có ral, không thấy có dấu hiệu tràn dịch, tràn khí màng phổi.
+ Các cơ quan bộ phận khác chưa thấy dấu hiệu bất thường.
Cận lâm sàng:
- Công thức máu: Hồng cầu: 4,1T/L; Huyết sắc tố: 134G/L;Tiểu cầu: 248G/L; Bạch cầu 7,4 G/L (N:5,3 G/L).
- Sinh hóa máu: chức năng gan thận bình thường, CEA=1,71 ng/ml;
CA19-9=256,5 U/L.
Chẩn đoán hình ảnh:
- Nội soi đại tràng: có khối sùi vào long đại tràng phải kích thước 2,1x1,8x1,9cm.
Bệnh nhân được tiến hành bấm sinh thiết cho kết quả:
Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa, xét nghiệm đột biến gen KRAS, BRAF (-).
- CHỤP PET/CT
.Khối đại tràng phải, kích thước: 3x4cm, SUV=7,9.
Di căn hạch ổ bụng kích thước: 0,6cm, SUV=2,9
Nốt di căn phổi kích thước: 0,5cm, SUV=1,6.
Di căn gan kích thước: 3x4cm, SUV=6,9.
Chẩn đoán xác định: ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải, di căn hạch ổ bụng, di căn gan phổi T3N1M1, BRAF, KRAS (-).
- PHÁC ĐỒ CỤ THỂ: Folfox 4 + Avastin 5mg/kg ngày 2
Tình trạng bệnh nhân sau 6 chu kỳ hóa trị:
- Tỉnh táo, mệt mỏi, không đau, không sốt, không khó thở
- Chất chỉ điểm khối u tăng: CEA: 2,1 ng/ml, CA 19-9=45,8 U/L
- Các xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường
Hình ảnh PET/CT so sánh trước và sau 6 chu kỳ hóa trị.
Trước điều trị có khối u đại tràng phải tăng hấp thu FDG.
Sau 6 chu kỳ hóa trị: Không thấy hình ảnh khối u đại tràng phải tăng hấp thu FDG.
Trước điều trị: Nốt mờ phổi phải
Sau điều trị: không thấy nốt mờ phổi
Trước điều trị: U gan ở hạ phân thùy VII, kích thước: 3x4cm, SUV=7,4.
U gan phải sau hóa trị kích thước: 2x3cm, SUV=4,1.
Hình trên: hạch ổ bụng di căn; hình dưới: không còn hạch tại vị trí tương ứng
Bảng so sánh sau 6 chu kỳ hóa trị kết hợp Avastin:
Như
vậy sau 6 chu kỳ hóa trị kết hợp Avastin: các tổn thương u nguyên phát,
di căn hạch ổ bụng, nốt di căn phổi đã không còn, chất chỉ điểm khối u
CA 19-9 giảm. Tuy nhiên u di căn gan vẫn tồn tại và kích thước u gan đã
thuyên giảm còn 2x3cm. Bệnh đáp ứng một phần.
Hướng điều trị tiếp theo:
- Tiếp tục hóa trị 6 chu kỳ FolFox 4 phối hợp Avastin.
- Xử trí u gan:
+
Hội chẩn hội đồng giáo sư tại TT Y học hạt nhân và Ung bướu xét phẫu
thuật cắt bỏ, đốt sống song cao tần hoặc xạ trị chiếu trong bằng hạt vi
cầu phóng xạ.
Tóm lại:
phác đồ hóa chất có kết hợp với thuốc trúng đích (kháng thể đơn dòng
kháng) yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu mang lại hiệu quả cao trong
điều trị ung thư đại trực tràng di căn xa.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn