ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN DI CĂN BẰNG HÓA CHẤT KẾT HỢP VỚI ĐIỀU TRỊ ĐÍCH

Ngày đăng: 03/06/2016 Lượt xem 2512

                Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn Văn B., nam, 66 tuổi, nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu ngày 14/10/2015 vì đau cột sống ngực.

              Bệnh sử: Bệnh diễn biến 1 tháng nay, bệnh nhân xuất hiện đau cột sống ngực nhiều, đau lan sang xương sườn trái, không khó thở. Bệnh nhân đã tự uống thuốc giảm đau (paracetamol 0,5g) nhưng không đỡ. Sau đó bệnh nhân đi khám được chụp phim cắt lớp vi tính ngực phát hiện khối u thùy trên phổi trái. Bệnh nhân được nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán và điều trị tiếp.

Tiền sử:

-       Bản thân: Viên gan B nhiều năm đang điều trị zeffix 100mg uống ngày 1 viên.

-       Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan.

Khám bệnh nhân lúc vào viện:

-       Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.

-       Thể trạng gầy: Chiều cao 155cm, cân nặng 51kg.

-       Đau nhiều cột sống ngực, đau lan sang các xương sườn trái.

-       Da niêm mạc hồng.

-       Không sờ thấy hạch ngoại vi.

-       Tim: 80 chu kỳ/phút, tiếng tim T1,T2 rõ, không có tiếng bất thường.

-       Phổi: Rì rào phế nang rõ, không có rales.

-       Cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường.

* Xét nghiệm máu:

-       Công thức máu: Hồng cầu: 4,27T/l; Hemoglobin: 140g/l; Tiểu cầu: 109G/l; Bạch cầu: 12,2G/l.

-       Sinh hóa máu: Chức năng gan thận, điện giải đồ: bình thường.

-       Chỉ điểm u: CEA: 8,64ng/ml; CA 19-9: 388UI/ml; Cyfra 21-1: 7,57ng/ml.

-       Virus: HIV: âm tính; HbsAg (+), Anti HCV (-).

-       Định lượng virus viêm gan B (HBV-DNA): 9,08x105UI/ml.

* Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:

U thùy trên phổi trái kích thước 20x23mm, tổn thương phá hủy thân đốt sống D9.

\"Hinh

 

* Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng:

 

-       Tổn thương thân đốt sống D9, chưa có chèn ép tủy.

\"Hinh

 

-  Do tổn thương u thùy trên phổi trái nằm cạnh cung động mạch chủ ngực nên có thể có nhiều nguy cơ tai biến nếu sinh thiết u phổi trái. Vì thế bệnh nhân đã được tiến hành sinh thiết tổn thương thân đốt sống D9 dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính.

\"Hinh

 

Kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch sau sinh thiết là: Ung thư biểu mô tuyến có nguồn gốc từ phổi.

 

Sau đó bệnh nhân đã được xét nghiệm đột biến gen tại Đơn vị Gen trị liệu – Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu cho kết quả không có đột biến gen EGFR.

 

* Chụp cộng hưởng từ sọ não:

 

Không thấy tổn thương bất thường.

\"Hinh

 

* Bệnh nhân được chụp PET/CT đánh giá giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị giảm đau vào vùng tổn thương di căn xương:

 

-       U thùy trên phổi trái kích thước 29x41x44mm, tăng hấp thu FDG, max SUV=9,4.

 

-       Hạch carina kích thước 25x16x20mm, tăng hấp thu FDG, max SUV=2,0. Hạch dưới quai động mạch chủ kích thước 23x22x25mm, max SUV=3,5.

 

-       Tổn thương tiêu xương đốt sống D9 xâm lấn phần mềm, tăng hấp thu FDG, max SUV=9,9.

\"Hinh

\"Hinh

 

* Chẩn đoán xác định:

 

Ung thư biểu mô tuyến thùy trên phổi trái di căn hạch trung thất, di căn xương, T1N2M1, giai đoạn IV, không có đột biến EGFR/viêm gan B.

 

* Điều trị:

 

-  Thuốc kháng virus viêm gan B: Zeffix 100mgx1 viên/ngày.

 

-  Thuốc giảm đau: Ultracet x 4 viên/ngày, Mobic 7,5mgx2 ống/ngày.

 

-  Thuốc chống hủy xương: Zometa 4mg pha truyền tĩnh mạch mỗi 28 ngày.

 

-  Điều trị xạ trị giảm đau vào tổn thương xương cột sống D9 liều 30Gy, phân liều 3Gy/ngày.

 

-  Điều trị giảm đau bằng P32 liều 7mCi.

 

-  Hóa chất phác đồ PC + Bevacizumab.

 

+ Paclitxel 175mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1.

 

+ Carboplatin 300mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1.

 

+ Bevacizumab 7,5mg/kg truyền tĩnh mạch ngày 1.

 

* Đánh giá sau điều trị hóa chất 3 chu kỳ:

 

-       Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ đau cột sống ngực, không khó thở.

 

-  Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực cho thấy: Nốt mờ thùy trên phổi trái kích thước 10x15mm, bờ không đều dạng tua gai.

\"Hinh

 

-  Sau đó bệnh nhân tiếp tục được điều trị hóa chất phác đồ như trên thêm 3 chu kỳ.

 

-  Đánh giá sau 6 chu kỳ hóa chất thấy:

 

+ Triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không đau cột sống ngực, không khó thở.

 

+ Xét nghiệm chỉ điểm u: CEA: 5,62ng/ml; Cyfra 21-1: 2,88ng/ml.

 

+ Chụp PET/CT đánh giá:

 

  • Thùy trên phổi trái có nốt mờ kích thước 1,1cm, không tăng hấp thu FDG.
  • Tổn thương đặc xương thân đốt sống D9, tăng hấp thu FDG, max SUV=2,5.

\"Hinh

\"Hinh

 

Kết luận:

Bệnh nhân nam 66 tuổi, được chẩn đoán ung thư phổi trái di căn xương.

Điều trị: Xạ trị giảm đau, kết hợp điều trị hóa chất phác đồ PC + Bevacizumab.

Bệnh đáp ứng một phần.

Hiện tại bệnh nhân đang được điều trị duy trì, hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.

Dưới đây là một số thông tin về ung thư phổi đã có di căn và được điều trị bằng hóa chất kết hợp với thuốc điều trị đích.

Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Theo Globocan 2012, ung thư phổi trên thế giới có khoảng 1,825 triệu ca, chiếm 12,9% tổng số ca mới mắc và có 1,59 triệu ca tử vong chiếm 19,4%. Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng đầu ở nam, đứng thứ 3 ở nữ với 21.865 ca mới mắc chiếm tỷ lệ 17,5%, số ca tử vong là 19.559 chiếm tỷ lệ 20,6%. Ung thư phổi chia làm 2 nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó 80-85% là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đa số bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn tiến triển, vì vậy tiên lượng ở các bệnh nhân ung thư phổi còn xấu.

Đối với giai đoạn sớm (giai đoạn I,II) điều trị triệt căn bằng phẫu thuật hoặc hóa – xạ trị kết hợp. Với giai đoạn tiến xa, điều trị chủ yếu dùng các phương pháp điều trị toàn thân như hóa chất, điều trị đích. Các phác đồ hóa chất thường dùng là phác đồ phối hợp platinum (Cisplatin, Carboplatin) với nhóm Taxane (Paclitaxel, Docetaxel), Gemcitabine, Etoposid, Vinorelbine, Pemetrexed…. Hiện nay, cùng với sự phát hiện bất thường ở mức độ phân tử và các thuốc điều trị đích đã mang đến những tín hiệu tích cực trong điều trị. Điều trị đích là phương pháp dùng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u. Phương pháp này bao gồm hai nhóm thuốc: kháng thể đơn dòng và các thuốc thuộc loại phân tử nhỏ. Nhóm thuốc phân tử nhỏ (ức chế tyrosine-kinase: Gefitinib, Erlotinib…) là một trong những lựa chọn điều trị bước 1 với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn muộn có đột biến EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor: thụ thể yếu tố phát triển biểu mô). Các kháng thể đơn dòng (Bevacizumab) ức chế thụ thể yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF: Vascular endothelial growth factor). Bevacizumab kết hợp với các phác đồ hóa chất mang lại hiệu quả tốt cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa.

http://ungthubachmai.com.vn





Tin liên quan