PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, GS.TS. Mai Trọng Khoa, ThS.BS. Trần Văn Oai
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh ung thư vú là loại bệnh ung thư phổ biến hàng đầu trên thế giới. Theo số liệu của Globocan 2020 thì có khoảng 2,2 triệu ca ung thư vú mới được chẩn đoán và 684 ngàn ca tử vong do ung thư vú trên toàn thế giới trong năm 2020. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng nhanh nhưng tỷ lệ tử vong vẫn giữ ở mức ổn định nhờ các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị. Điều trị ung thư vú ngày càng có kết quả tốt nhờ việc điều trị phối hợp đa mô thức: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, nội tiết, điều trị đích. Quyết định điều trị được đưa ra bởi hội đồng nhiều chuyên khoa với điều trị đa mô thức giúp mang lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Dưới đây là một ca lâm sàng ung thư vú giai đoạn tiến triển được điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh cảnh:
Bệnh nhân Đỗ Thị Liễu M., nữ, 53 tuổi,
nhập viện ngày 11/4/2019 vì khối sưng to, chảy dịch vú phải.
Bệnh sử:
Bệnh nhân tự sờ thấy khối u vú phải cách 6 năm. Gần đây, khối u tăng nhanh kích thước. Khoảng 2 tuần trước vào viện khối sưng to, đau, nề đỏ kèm theo chảy dịch máu. Bệnh nhân điều trị theo hướng abces vú trong 1 tuần nhưng bệnh không đỡ. Sau đó bệnh nhân đi khám tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, được thăm khám và xét nghiệm tế bào học khối u vú phải cho kết quả: Ung thư biểu mô tuyến vú. Bệnh nhân được nhập viện để điều trị.
Tiền sử:
Bản thân: Tăng huyết áp đang điều trị Micardis 40mg 1 viên/ngày
Gia đình: Em gái ung thư vú trái giai đoạn T2N0M0 đã được phẫu thuật Patey vú trái (cắt toàn bộ tuyến vú 1 bên và nạo vét hạch nách) + hóa chất + nội tiết năm 2017.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt, toàn trạng tốt PS = 0, chiều cao: 156 cm, cân nặng: 72 kg
Da niêm mạc hồng
Hạch cổ 2 bên, kích thước: trái 0,5x1 cm, phải: 0,5 x 1cm, di động
Hạch nách phải, kích thước 1 x1,5 cm, di động hạn chế
Khám vú: khối tổn thương vú phải sưng nề đỏ, kích thước 4x6x7cm, hạn chế di động so với thành ngực, chảy dịch máu.
Tim đều, T1 T2 rõ, không có tiếng tim bệnh lý
Các cơ quan, bộ phận khác không thấy bất thường
Hình 1: Hình ảnh khối u trước điều trị: khối u viêm loét, chảy mủ
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Công thức máu, sinh hóa máu : bình thường
- Chất chỉ điểm khối u: CA 15-3 : 107.3 U/mL, CEA: 43.31 ng/mL
- Bệnh nhân được sinh thiết khối u vú phải, kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, độ II, Luminal B, ER (++) 90%, PR (+++) 90%, Her-2 (+++) Dual-ISH (+), Ki 67 (+) 35%.
- Bệnh nhân cũng được chụp PET/CT đánh giá toàn thân: Hình ảnh khối u vú phải tăng hấp thu FDG mạnh, xâm lấn da và phần mềm thành ngực, di căn hạch nách phải. Hình ảnh khớp vai phải và khớp háng tăng hấp thu FDG (dạng viêm). Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F18-FDG bất thường tại các vị trí khách trong cơ thể.
Hình 2: Hình ảnh PET/CT trước điều trị: khối u vú phải (mũi tên vàng) và nhiều hạch nách phải (vòng tròn vàng) tăng hấp thu FDG
- Cộng hưởng từ tuyến vú hai bên: Vị trí ¼ trên ngoài cách núm vú 32mm có khối kích thước 38x59x63mm, giảm tín hiệu trên T1W, tăng nhẹ trên T2W, hạn chế khuyếch tán trên DW1, trong có vài cấu trúc dạng nang, bờ tua gai, sau tiêm ngấm thuốc trung bình không đều thì sớm, tăng dần thì muộn, khối co kéo lõm da vào trong, dày da lân cận chỗ dày nhất 5mm, mất ranh giới với cơ ngực lớn trên một đoạn 21mm, ngấm thuốc cơ ngực lớn. Hố nách phải có >10 hạch, hạch lớn nhất 10x12mm, mất cấu trúc rốn hạch, ngấm thuốc sau tiêm, thâm nhiễm tổ chức mỡ xung quanh. Hố nách trái có hạch 11mm, còn cấu trúc rốn hạch.
Hình 3: Hình ảnh cộng hưởng từ tuyến vú: Khối u vú phải (vòng tròn đỏ) và nhiều hạch nách phải (vòng tròn vàng)
Chẩn đoán xác định :
Ung thư vú phải di căn hạch nách phải, T4N1M0, giai đoạn IIIB
Mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, độ II, Luminal B, ER (++) 90%, PR (+++) 90%, Her-2 (+++) Dual-ISH (+), Ki 67 (+) 35%.
Điều trị:
Bệnh nhân được điều trị hóa chất tân bổ trợ phác đồ TCH, chu kì 21 ngày:
Docetaxel 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1
Trastuzumab 8mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kì 1. Các chu kì sau 6mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Đánh giá sau điều trị 3 chu kỳ hóa chất:
- Lâm sàng: khối u vú thu nhỏ kích thước, không còn viêm loét, không chảy dịch máu, dịch mủ
Hình 4: Hình ảnh khối u sau điều trị hóa chất 3 chu kì: khối u co nhỏ, không viêm loét, không chảy mủ.
- Xét nghiệm chất chỉ đểm u giảm: CEA: 8, 74 ng/mL, CA 15-3: 41,6 U/Ml
- Cộng hưởng từ tuyến vú hai bên: Vú phải :Vị trí ¼ trên ngoài vú cách núm vú 33mm có khối kích thước 22x27mm, bờ tua gai, giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, hạn chế khuyếch tán trên DW1, sau tiêm ngấm thuốc mạnh vùng ngoại vi khối, mất ranh giới với cơ ngực lớn trên 1 đoạn 11mm, co kéo mất da vùng cạnh u. Da quanh núm vú chỗ đo dày nhất 7mm, tụt núm vú vào trong. Phía bờ trong cơ ngực lớn bên phải có 2 hạch, hố nách phải có 2 hạch kích thước lớn nhất 8mm, mất cấu trúc rốn hạch, ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
Hình 5: Hình ảnh Cộng hưởng từ tuyến vú sau 3 chu kì hóa trị: khối u thu nhỏ kíc thước (vòn tròn vàng)
Như vậy, sau hóa trị 3 chu kì, khối u giảm một nửa kích thước, tình trạng xâm lấn cơ ngực lớn cũng ít hơn. Hội đồng chuyên môn đưa ra quyết định điều trị phẫu thuật cho bệnh nhân.
Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú phải và 1 phần cơ ngực lớn phải + nạo vét hạch nách phải. Sau phẫu thuật, bệnh nhân tiếp tục điều trị thêm 3 chu kì phác đồ TCH + Trastuzumab và tiếp đến duy trì Trastuzumab trong 1 năm.
Kết thúc điều trị, toàn trạng ổn định, bệnh nhân trở lại cuộc sống sinh hoạt và lao động bình thường. Các chỉ số sinh hóa và huyết học trong giới hạn bình thường.
Đánh giá toàn thân bằng chụp PET/CT: không thấy ổ tăng hấp thu 18FDG bất thường.
Hình 6: Hình ảnh PET/CT sau điều trị phẫu thuật + hóa chất và kháng thể đơn dòng: không thấy tăng hấp thu FDG bất thường.
Bệnh nhân tiếp tục được điều trị nội tiết Arimidex 1mg, uống hàng ngày.
Tóm lại:
Bệnh nhân nữ 53 tuổi, được chẩn đoán ung thứ vú phải giai đoạn IIIB. Bệnh nhân đến viện điều trị ở giai đoạn khối u tiến triển và xâm lấn, di căn hạch nách, không thể phẫu thuật được. Bệnh nhân đã được điều trị hóa chất tân bổ trợ nhằm thu nhỏ kích thước khối u, hạ thấp giai đoạn bệnh để sau đó tiến hành phẫu thuật. Điều này cho phép lấy bỏ hết tổn thương ác tính và hạn chế sự tổn thương cơ quan lành. Việc hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật và điều trị duy trì bằng liệu pháp nội tiết mang kết quả kiểm soát bệnh tối đa cho người bệnh.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn