Tóm tắt: Kỹ thuật SPECT (Chụp cắt lớp đơn photon) được triển khai tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu BV Bạch Mai từ tháng 6/2007. Hơn 6000 lượt bệnh nhân đã được làm chẩn đoán bằng kỹ thuật SPECT. Trong báo cáo này, tác giả tập trung đánh giá kết quả xạ hình SPECT chẩn đoán, theo dõi một số bệnh ung thư và rút ra kết luận sau:
- Với Tc99m-MIBI, Xạ hình SPECT ung thư phổi, ung thư vú giúp phát hiện u nguyên phát, và hạch di căn, góp phần chẩn đoán bệnh, xác định giai đoạn và theo dõi di căn, tái phát sau điều trị. - Xạ hình SPECT gan với Tc99m-Sunfur Colloid; Xạ hình SPECT chẩn đoán u não với Tc99m-DTPA có độ nhạy cao, phát hiện 97,92% và 91,48% các trường hợp có u, tuy nhiên hình ảnh không đặc hiệu. - Xạ hình chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá với I-131 giúp chẩn đoán ban đầu; Xác định tổ chức tuyến giáp còn lại sau phẫu thuật và di căn để xác định giai đoạn bệnh và quyết định liều I-131 điều trị. Xạ hình sau điều trị I-131 xác định kết quả huỷ mô tuyến giáp còn sau mổ, phát hiện di căn để điều trị triệt để. Xạ hình theo dõi sau điều trị giúp đánh giá tái phát, di căn. - Xạ hình xương với Tc99m-MDP: ung thư phổi, tuyến tiền liệt có tỷ lệ di căn xương cao nhất tiếp đến là vòm mũi họng, ung thư dạ dày, ung thư vú,… Xạ hình xương chẩn đoán được di căn xương sớm giúp đánh giá đúng giai đoạn bệnh để có kế hoạch điều trị hợp lý, tiên lượng đúng. Xạ hình xương cần được thực hiện cho hầu hết các loại ung thư như một xét nghiệm thường qui. - Xạ hình thận chức năng Tc-99m DTPA cho thấy chức năng của từng thận riêng biệt, có thể chỉ định cho bệnh nhân ung thư như một xét nghiệm trước và sau điều trị hoá chất giúp xác định liều hợp lý tránh biến chứng suy thận.
Kỹ thuật SPECT (Chụp cắt lớp đơn photon) được triển khai tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu BV Bạch Mai từ tháng 6/2007. Hơn 6000 lượt bệnh nhân đã được làm chẩn đoán bằng kỹ thuật SPECT. Đây là kỹ thuật mới ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư tại bệnh viên Bạch Mai. Việc tổng kết và đánh giá giá trị của kỹ thuật SPECT trong ung thư là cấp thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành hiện đề tài Ứng dụng kỹ thuật xạ hình SPECT trong chẩn đoán và theo dõi một số bệnh ung thư với mục tiêu:
Đánh giá sự đóng góp của xạ hình SPECT trong chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân ung thư tại trung tâm y học hạt nhân và u bướu bệnh viên Bạch Mai.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khoảng thời gian từ 6/2007 đến 7/2009, 5270 lượt bệnh nhân ung thư chẩn đoán bằng mô bệnh học được chỉ định làm xạ hình bằng kỹ thuật SPECT.
1. Xạ hình chẩn đoán khối u:
- 204 bệnh là ung thư phổi nguyên phát và 48 bệnh nhân ung thư vú.
- DCPX: Tc99m – MIBI, liều 20mCi, tiêm tĩnh mạch.
- Ghi hình pha tưới máu, pha tổ chức, và pha muộn sau 2 giờ Planar và SPECT ở thời điểm muộn.
2. Xạ hình gan:
- 619 bệnh nhân ung thư.
- DCPX: Tc99m Sunfur Colloid, liều 7 -10 mCi, tiêm tĩnh mạch.
- Ghi hình sau tiêm 30 phút các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, Planar và SPECT.
3. Xạ hình não:
- 247 bệnh nhân có chẩn đoán u não bằng CT, MRI.
- DCPX: Tc99m– DTPA, liều 20mCi, tiêm tĩnh mạch.
- Ghi hình sau tiêm 30 phút ở các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, nghiêng trái và SPECT.
4. Xạ hình toàn thân, tuyến giáp với I-131 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá (UTBMTGBH):
- 989 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư tuyến giáp thể biệt hoá đã phẫu thuật, chưa hoặc sau điều trị I-131.
- Xạ hình tuyến giáp trước phẫu thuật: liều 100 µCi I-131, uống, ghi hình 24 giờ.
- Xạ hình toàn thân sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp: liều 1-2 mCi I-131, ghi hình sau 48 hoặc72 giờ.
- Xạ hình toàn thân sau điều trị I-131 6 tháng: liều 5 mCi, uống.
Ghi hình các tư thế: toàn thân 2 mặt trước-sau, xạ hình tĩnh tại vùng nghi ngờ.
5. Xạ hình xương:
- 3211 bệnh nhân bao gồm: ung thư phổi, ung thư tuyến giáp thể biệt hoá, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vòm họng, ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng.
- DCPX: Tc99m – MDP , liều 15-20 mCi, tiêm tĩnh mạch.
- Ghi hình toàn thân sau tiêm 3 giờ, 2 mặt trước-sau, xạ hình tĩnh tại vùng nghi ngờ, SPECT các trường hợp cần thiết tại vùng có tổn thương khó xác định .
II. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Xạ hình SPECT chẩn đoán khối u với Tc99m – MIBI:
1.1. Ung thư phổi:
Kết quả SPECT | Tổng số | Kết quả dương tính | Kết quả âm tính |
Bệnh nhân | 204 (100%) | 159 (78%) | 45 (22%) |
Kết quả dương tính thu được là h ình ảnh ổ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ, bờ không đều. Với những khối u có kích thước lớn trên 5cm hoạt độ phóng xạ trong khối u phân bố kém đồng đều tại phổi. Đặc biệt 24 trong số159 bệnh nhân kết quả xạ hình dương tính tại phổi còn thấy tập trung phóng xạ bất thưòng tại hạch trung thất và não. Khả năng phát hiện của SPECT cao hơn xạ hình planar,
Hình ảnh khối u phổi nguyên phát
Ung thư vú:
Kết quả SPECT | Tổng số | KQ dương tính | KQ âm tính |
Bệnh nhân | 48 (100%) | 33(69%) | 15(31%) |
Kết quả cho thấy có 33 bệnh nhân cho kết quả dương (69%). Kết quả của chúng tôi là kết hợp cả hai hình ảnh planar và SPECT để đánh giá.
2. Xạ hình SPECT gan:
Kết quả SPECT | Tổng số | Dương tính | Âm tính |
| 619 (100%) | 538 (87%) | 81 (13%) |
Hình ảnh tổn thương là khối choán chỗ giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ. Trong số 617 bệnh nhân chúng tôi phát hiện 538 có kết quả dương tính (87%) .
Hình planar và SPECT u gan
3. Xạ hình SPECT não:
Kết quả SPECT | Tổng số | KQ dương tính | KQ âm tính |
Bệnh nhân | 247(100%) | 216 (87%) | 31 (13%) |
Hình ảnh tổn thương là ổ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ bất thường trong não.
Kết quả của chúng tôi phát hiện 216 bệnh nhân có kết quả xạ hình dương tính
4. Xạ hình bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá với I-131
Kết quả xạ hình:
+ Phát hiện di căn xa:
Tổng số | Di căn xương | Di căn hạch | Di căn phổi |
989 (100%) | 14 (1%) | 18 (2%) | 30 (3%) |
Các tổn thương di căn là hình ảnh tăng tập trung I-131 điển hình.
Hình ảnh UTBM tuyến giáp di căn phổi, hạch
5. Xạ hình xương
Loại ung thư | Phổi | TLT | Vòm | DD | Vú | ĐTT | TG | Gan |
Số lượng BN | 385 | 51 | 206 | 254 | 450 | 283 | 327 | 221 |
Xạ hình xương (+) | 61% | 76% | 33% | 11% | 48% | 14% | 4% | 12% |
Xạ hình xương (-) | 39% | 24% | 67% | 89% | 52% | 86% | 96% | 88% |
5.1. Bệnh nhân ung thư phổi
Hình ảnh tổn thương là dạng ổ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ. Kết quả của chúng tôi cho thấy có 61% bệnh nhân ung thư phổi di căn xương. Tỷ lệ di căn xương rất cao. Tổn thương do ung thư phổi di căn xương đa phần là nhiều ổ trên cả hệ thống xương đặc biệt là xương sườn, cột sống, xương đùi, xương sọ.
Hình ảnh ung thư di căn xương đa ổ
5.2. Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá.
Hình ảnh tổn thương là ổ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ 1 ổ hoặc đa ổ. Vị trí di căn thường là cột sống, xương ức, xương sườn, xương đòn.
5.3. Ung thư gan
12% tổng số bệnh nhân có hình ảnh di căn xương cho thấy tỷ lệ di căn vào xương ở bệnh nhân ung thư gan không cao. Hình ảnh tổn thương là ổ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ.
5.4. Ung thư tiền liệt tuyến
Ung thư tiền liệt tuyến có tỷ lệ di căn xương cao nhất (76%). Chủ yếu tổn thương xương ở dạng đa ổ.
5.5. Ung thư vòm họng
Phát hiện 33% bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có di căn xương. Hình ảnh tổn thương xâm lấn xương nền sọ, tổn thương đa ổ.
5.6. Ung thư vú nữ
Phát hiện di căn xương ở 48% trường hợp làm xạ hình. Hình ảnh là dạng tổn thương tăng tập trung hoạt độ phóng xạ một ổ hoặc đa ổ, có dạng tổn thương khuyết hoạt độ phóng xạ phối hợp.
5.7. Ung thư dạ dày
Trên xạ hình xương phát hiện hình ảnh di căn xương là 11%. Dạng tổn thương là ổ tăng hoạt độ phóng xạ đa ổ hoặc 1 ổ.
5.8. Ung thư đại trực tràng
Xạ hình xương phát hiện 14% trường hợp có di căn xương. Dạng tổn thương chủ yếu là loại tăng tập trung hoạt độ phóng xạ đa ổ.
Hình ảnh di căn xương trên SPECT (MSCT âm tính)
6. Xạ hình thận chức năng DTPA-TC99m:
Nghiên cứu trên 358 bệnh nhân ung thư làm xạ hình thận chức năng. Quan sát chỉ tiêu chức năng lọc cầu thận, riêng biệt thận phải và thận trái.
GFR | <10 ml/ph | <40ml/ph | > 40ml/ph |
Thận trái | 13 (4,7%) | 231 (83,7%) | 32 (11,6%) |
Thận phải | 7 (2,9%) | 200 (83,3%) | 33 (13,8%) |
Trong tổng số 358 bệnh nhân ung thư làm xạ hình thận chức năng
thấy 80% các trường hợp có giảm chức năng lọc cầu thận hai bên, thận trái bị ảnh hưởng nhiều hơn thận phải. Điều này cho thấy các bệnh nhân ung thư có nguy cơ giảm chức năng thận. Đây mới chỉ là thống kê có tính chất định tính, cụ thể từng loại sẽ có những nghiên cứu tiếp theo.
III. KẾT LUẬN
- Xạ hình SPECT tìm khối u với Tc99m-MIBI ở bệnh nhân ung thư phổi và ung thư vú có vai trò giúp phát hiện khối ung thư nguyên phát và di căn.
- Xạ hình SPECT gan với Tc99m - Sunfur Colloid có khả năng chẩn đoán phát hiện u gan rất cao (97,92%), hình ảnh là không đặc hiệu
- Xạ hình SPECT chẩn đoán u não với Tc99m-DTPA có độ nhạy cao, phát hiện 91,48% các trường hợp bệnh nhân có u não.
- Xạ hình tuyến giáp chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá với I-131 góp phần chẩn đoán ban đầu. Xạ hình toàn thân sau phẫu thuật giúp đánh giá tổ chức tuyến giáp còn lại và di căn để xác định giai đoạn và quyết định liều điều trị I-131. Xạ hình toàn thân sau điều trị I-131 cho phép xác định kết quả huỷ mô tuyến giáp còn sau mổ, phát hiện di căn hạch, di căn xa (phổi, não, xương,...) để điều trị triệt để.
- Xạ hình xương phát hiện tổn thương ung thư di căn vào xương sớm giúp đánh giá đúng giai đoạn bệnh để có kế hoạch điều trị hợp lý, tiên lượng đúng. Vì vậy xạ hình xương cần được thực hiện cho hầu như tất cả các loại ung thư và tiến hành định kỳ sau điều trị để phát hiện sớm di căn ung thư vào xương.
- Xạ hình thận chức năng cần chỉ định cho bệnh nhân ung thư để tránh biến chứng suy thận trong quá trình điều trị.