Cơ sở phân tử xét nghiệm NTRK cho bệnh nhân ung thư
CN. Võ Thị Thúy Quỳnh (tổng hợp và dịch)
Đơn vị Gen – Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
1. Các gen NTRK và họ protein TRK: Vai trò trong sinh học và ung thư
Trong chức năng sinh học bình thường, protein TRK (tropomyosin receptor kinase – protein thụ thể tyrosine kinase tropomysin) biểu hiện ở mô thần kinh, đóng vai trò cho sự phát triển, chức năng hệ thống thần kinh thông qua kích hoạt bởi các tế bào thần kinh. Hiếm khi biểu hiện ở mô bình thường cũng như mô ung thư không phải ở thần kinh.
Sự sắp xếp lại trong khung của bất kỳ gen NTRK (neurotrophic tyrosine receptor kinase – thụ thể tyrosine kinase của tế bào thần kinh) nào liên kết miền tyrosine kinase (kinase domain) với phần dung hợp ngược dòng để tạo ra RNA khảm và protein dung hợp TRK. Từ đó, khi gen NTRK xảy ra sự dung hợp dẫn đến kết quả của phiên mã RNA (RNA transcriptation) và dịch mã ra protein (translation to protein) chức năng TRK kinase không được kiểm soát, gây nên sự hình thành ung thư. Hiện nay đích TRK inhibitor được xác định là mục tiêu hướng đến trong liệu pháp điều trị ung thư nhắm trúng đích.
Hình 1. Mô hình thành phần cơ bản của gen NTRK và quá trình phiên mã – dịch mã biểu hiện protein TRK [1].
2. Sự dung hợp gen NTRK trong các loại ung thư
Dung hợp gen NTRK xảy ra ở nhiều loại ung thư, nhưng tỷ lệ xuất hiện rất hiếm gặp, khoảng dưới 5% với một số ung thư thường gặp như ung thư não, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đầu cổ, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng.
Hình 2. Sự dung hợp gen NTRK xảy ra ở nhiều loại ung thư cả ở người lớn và trẻ em [2].
3. Một số phương pháp xét nghiệm xác định sự dung hợp gen NTRK
Hình 3. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định sự dung hợp gen NTRK.
IHC: hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry); NGS: giải trình tự gen thế hệ mới (Next-generation sequencing); RT-PCR: phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (Reverse transcriptation polymerase chain reaction); FISH: Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (Fluorescence in situ hybridization).
Hiện nay, giải trình tự gen thế hệ mới NGS là phương pháp thích hợp được sử dụng để phát hiện sự dung hợp gen NTRK, thường phương pháp này có khả năng phát hiện NTRK1/2/3. Phương pháp hóa mô miễn dịch có thể được thực hiện, tuy nhiên cần phải có xét nghiệm khẳng định, vì vậy tốt nhất nên thực hiện xét nghiệm NGS dựa trên RNA. Kết quả xét nghiệm xác định sự dung hợp gen NTRK (không bao gồm trường hợp đột biến và khuếch đại gen) hỗ trợ bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ các chất ức chế TRK.
Các phương pháp sử dụng phổ biến hiện nay được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. Ưu – Nhược điểm của phương pháp xác định sự dung hợp gen NTRK [3].
4. Khuyến nghị thực hiện xét nghiệm xác định sự dung hợp gen NTRK
Theo khuyến cáo của ESMO năm 2019, phương pháp NGS được ưu tiên được sử dụng để xác định sự dung hợp gen NTRK. Chi tiết hướng dẫn được thể hiện trong hình sau:
Hình 4. Hướng dẫn của ESMO thực hiện xét nghiệm phát hiện sự dung hợp gen NTRK [4].
Bài viết được lược dịch từ bài “Rationable for NTRK testing in patients with cancer” của TS. George D. Demetri và TS. Alexander Drilon đăng trên trang web Clinical Care Options Oncology ngày 8 tháng 10 năm 2021.
Tài liệu tham khảo
- Penault-Llorca, F., Rudzinski, E.R. and Sepulveda, A.R., 2019. Testing algorithm for identification of patients with TRK fusionJournal of clinical pathology, 72(7), pp.460-467.
- Lange, A.M. and Lo, H.W., 2018. Inhibiting TRK proteins in clinical cancerCancers, 10(4), p.105.
- Kummar, S. and Lassen, U.N., 2018. TRK inhibition: a new tumor-agnostic treatmentTargeted oncology, 13(5), pp.545-556.
- Solomon, J.P. and Hechtman, J.F., 2019. Detection of NTRK fusions: merits and limitations of current diagnosticCancer research, 79(13), pp.3163-3168.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn