CN. Vũ Bình Thư (Dịch)
Đơn vị Gen-Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu
Bệnh viện Bạch Mai
MỤC ĐÍCH Bộ gen của các khối u bị thiếu hụt enzyme sửa chữa bắt cặp sai (dMMR) có tính bất ổn định vi vệ tinh cao (MSI-H) và chứa hàng trăm đến hàng ngàn đột biến soma mã hóa các gen tân sinh tiềm năng. Do đó, các khối u như vậy có khả năng tạo ra đáp ứng miễn dịch, kích hoạt quá trình điều chỉnh các protein chốt kiểm soát miễn dịch. Pembrolizumab, một kháng thể đơn dòng ức chế thụ thể PD-1, có hoạt tính chống lại các bệnh ung thư do MSI-H/dMMR gây ra. Chúng tôi xin báo cáo dữ liệu từ nghiên cứu pha II KEYNOTE-158 về pembrolizumab ở những bệnh nhân ung thư không phải đại trực tràng giai đoạn tiến triển có MSI-H/dMMR, đã điều trị trước đó.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu là những người mắc ung thư không phải đại trực tràng giai đoạn tiến triển có MSI-H/d-MMR, đã thất bại trong điều trị trước đó. Bệnh nhân được điều trị bằng pembrolizumab 200mg mỗi 3 tuần trong 2 năm hoặc cho đến khi bệnh tiến triển, không thể dung nạp được độc tính hoặc bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu. Bệnh nhân được chụp X quang mỗi 9 tuần trong năm đầu điều trị và năm sau là mỗi 12 tuần. Điểm kết thúc nghiên cứu là tỷ lệ đáp ứng khách quan trên mỗi tiêu chí đánh giá tính chất đáp ứng điều trị của khối u đặc (RECIST) phiên bản 1.1, được đánh giá bởi trung tâm hình ảnh phóng xạ độc lập.
CÁC KẾT QUẢ Trong số 233 bệnh nhân được nghiên cứu, phát hiện được 27 loại khối u, với ung thư nội mạc tử cung, dạ dày, ung thư đường mật và ung thư tuyến tụy là phổ biến nhất. Thời gian theo dõi trung bình là 13,4 tháng. Tỷ lệ đáp ứng khách quan là 34,3% (95% CI, 28,3% đến 40,8%). Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển là 4,1 tháng (95% CI, 2,4 đến 4,9 tháng) và trung vị của thời gian sốngthêm toàn bộ là 23,5 tháng (95% CI, từ 13,5 tháng đến chưa thống kê). Các tác dụng phụ liên quan đến điều trị xuất hiện trên 151 bệnh nhân (64,8%). Ba mươi bốn bệnh nhân (14,6%) có các tác dụng phụ liên quan đến điều trị ở độ 3 đến 5. Có một bệnh nhân bị viêm phổi độ 5; không có tác dụng phụ gây tử vong liên quan đến điều trị.
Hoạt động ức chế khối u đối với từng loại ung thư
Ghi chú: Hiệu suất phân tích bao gồm toàn bộ bệnh nhân được điều trị ít nhất 1 liều pembrolizumab. Chỉ những bệnh nhân có đáp ứng mới được ghi nhận kết quả. Các đáp ứng được đánh giá theo tiêu chí RECIST phiên bản 1.1, được đánh giá bởi trung tâm hình ảnh phóng xạ độc lập.
PHẦN KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi chứng minh lợi ích lâm sàng của liệu pháp kháng PD-1 sử dụng pembrolizumab trong số những bệnh nhân bị ung thư không phải đại trực tràng có MSI-H/dMMR không thể phẫu thuật được hoặc bệnh di căn đã được điều trị trước đây. Độc tính vẫn giữ nguyên so với những nghiên cứu trước đây về đơn trị liệu pembrolizumab.
Nguồn: Efficacy of Pembrolizumab in Patients With Noncolorectal High Microsatellite
Instability/Mismatch Repair–Deficient Cancer: Results From the Phase II KEYNOTE-158 Study
Báo: Journal of Clinical Oncology
ungthubachmai.vn