GS.TS Mai Trọng Khoa, BSNT. Lê Viết Nam, PGS.TS Phạm Cẩm Phương,.
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Họ tên bệnh nhân : D.A.H, nam, 71 tuổi
Ngày vào viện: 4/5/2020
Lí do vào viện: Đau ngực phải
Tiền sử: khỏe mạnh.
Bệnh sử: Cách vào viện 1 tháng, bệnh nhân xuất hiện đau tức ngực phải, đau âm ỉ liên tục, bệnh nhân tự mua thuốc kháng sinh, giảm đau nhưng không đỡ. Kèm theo bệnh nhân có ho khan, không ho ra máu, không khó thở, gầy sút 2kg/tháng. Bệnh nhân đi khám được chụp Xquang ngực và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại bệnh viện tuyến dưới thấy hình ảnh khối u phổi phải
à Bệnh nhân được nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, Glasgow 15 điểm.
- Thể trạng: trung bình, chiều cao: 172cm, cân nặng: 61kg.
- Mạch: 80chu kì/phút; Huyết áp: 120/70mmHg; Nhiệt độ 37độ C.
- Đau ngực phải âm ỉ, không khó thở
- Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Phổi rì rào phế nang rõ, giảm phổi phải, không ran.
- Tim đều, không thấy tiếng bất thường.
- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hóa máu, chức năng gan thận bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u tăng: CEA: 24,18 ng/ml; Cyfra 21-1: 49,37 ng/ml
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Hình ảnh u thùy trên phổi phải, kích thước 44x37mm, xâm lấn màng phổi. Hạch rốn phổi phải kích thước 25x28mm, nhiều hạch trung thất, hạch thượng đòn 2 bên, hạch lớn nhất kích thước 20x30mm.
Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: u thùy trên phổi phải (vòng tròn đỏ), hạch trung thất (vòng tròn vàng)
- Nội soi phế quản: Cựa phế quản phân thùy 3 phải bè to, thâm nhiễm
Sinh thiết: Tổn thương viêm mạn tính
Hình 2: Hình ảnh nội soi phế quản
- Siêu âm hạch vùng cổ: Nhiều hạch vùng thượng đòn 2 bên, kích thước lớn nhất 11x14mm, mất cấu trúc rốn hạch
Hình 3: Hình ảnh siêu âm hạch cổ: nhiều hạch vùng thượng đòn 2 bên
- Chọc hút tế bào dưới siêu âm: Ung thư biểu mô di căn hạch
Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết u phổi phải dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính, kết quả mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch phù hợp với ung thư biểu mô tuyến của phổi, xét nghiệm không có đột biến gen EGFR, PD-L1 âm tính
- Chụp cộng hưởng từ sọ não: không thấy tổn thương di căn não.
Hình 4: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não
- Xạ hình xương toàn thân:
Hình 5: Hình ảnh xạ hình xương toàn thân: không thấy tổn thương di căn xương
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi phải di căn hạch.
Giai đoạn: T3N3M0, giai đoạn IIIB.
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến, EGFR (-), PD-L1 (-)
Điều trị:
Hóa chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin:
+ Pemetrexed 500mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
+ Carboplatin 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày
Đánh giá sau điều trị 6 chu kỳ hóa chất:
- Lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, đỡ đau ngực, không ho, không sốt, ăn uống vận động và sinh hoạt bình thường.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
Chỉ số | Trước điều trị | Sau điều trị |
CEA (ng/ml) | 24,18 | 7,81 |
Cyfra 21-1(ng/ml) | 49,37 | 3,81 |
- Siêu âm vùng cổ: Không thấy hạch thượng đòn, hạch cổ 2 bên
- Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau điều trị: hình ảnh u thùy trên phổi phải, bắt thuốc ít sau tiêm, kích thước 18x20mm. Trung thất cân đối, không có hạch.
| | |
Trước điều trị: U thùy trên phổi phải kích thước 44x37mm | Sau điều trị: U thùy trên phổi phải kích thước 20x18mm |
| | |
Trước điều trị: Hạch trung thất kích thước 20mm | Sau điều trị: Không thấy hạch trung thất |
| | |
Trước điều trị: Hạch rốn phổi phải kích thước 28x25mm | Sau điều trị: Không thấy hạch rốn phổi phải |
| | |
Kết quả: Đánh giá sau điều trị 6 chu kỳ hóa chất bệnh đáp ứng một phần. Bệnh nhân được hội chẩn xét xạ trị gia tốc triệt căn.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn